Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Diphenoxylate: Thuốc trị tiêu chảy

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Diphenoxylate.

Loại thuốc

Thuốc trị tiêu chảy.

Thành phần 

Diphenoxylate và atropin.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch uống diphenoxylate hydrochloride 2,5 mg/5 mL và atropine sulfate 0,025 mg/5 mL.

Viên nén diphenoxylate hydrochloride 2,5 mg và atropine sulfate 0,025 mg.

Chỉ định

Trị tiêu chảy. Điều trị hỗ trợ kiểm soát triệu chứng tiêu chảy. Điều trị triệu chứng tiêu chảy nhẹ hoặc tiêu chảy du lịch không biến chứng, bao gồm cả những người bệnh có HIV

Không nên dùng cho du khách bị tiêu chảy nặng hoặc sốt cao hoặc đi phân máu; điều trị ngắn hạn bằng kháng sinh (ví dụ: Fluoroquinolone) có thể mang lại lợi ích cho những trường hợp tiêu chảy du lịch này.

Không có hiệu quả trong việc ngăn ngừa tiêu chảy du lịch; có thể làm tăng tỷ lệ mắc tiêu chảy du lịch.

Dược lực học

Tác động lên cơ trơn của đường ruột tương tự như morphin, ức chế nhu động và sự tống xuất quá mức ở đường tiêu hoá; thuốc ít hoặc không có hoạt tính giảm đau.

Liều đơn trị trong giới hạn điều trị thông thường ít hoặc không có tác dụng gây nghiện. 

Liều cao (40–60 mg) có thể gây hưng phấn, gây phụ thuộc thể chất sau khi dùng thuốc mãn tính và ức chế hội chứng cai thuốc. Các chế phẩm thương mại có chứa một lượng atropine dưới liệu pháp để phòng ngừa việc lạm dụng thuốc.

Động lực học

Hấp thu

Sinh khả dụng của viên nén xấp xỉ 90% so với sinh khả dụng của dung dịch uống.

Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng khoảng 2 giờ sau khi uống.

Khởi phát tác dụng: Trong vòng 45 phút tới 1 giờ.

Thời gian tác dụng kéo dài từ 3-4 giờ.

Phân bố

Chất chuyển hóa có hoạt tính (axit diphenoxylic) có thể được phân bố vào sữa.

Chuyển hóa

Chuyển hóa nhanh chóng và nhiều tại gan thành axit diphenoxylic (chất chuyển hóa có hoạt tính); ngoài ra thuốc cũng được chuyển hóa thành axit hydroxydiphenoxylic.

Thải trừ

Các chất chuyển hóa và các chất liên hợp của chúng được bài tiết từ từ, chủ yếu thải trừ ở phân qua đường mật (49% dưới dạng thuốc không thay đổi và các chất chuyển hóa); 1 lượng nhỏ thuốc thải trừ qua nước tiểu (~ 14%, dưới dạng thuốc không thay đổi <1% và các chất chuyển hóa)

Tương tác thuốc

Thuốc ức chế thần kinh trung ương (ví dụ: Rượu, thuốc an thần, thuốc an thần): dùng chung có thể tăng nguy cơ ức chế thần kinh trung ương, cần theo dõi sát.

Thuốc ức chế MAO: Sử dụng đồng thời có thể dẫn đến cơn tăng huyết áp về mặt lý thuyết.

Chống chỉ định

Quá mẫn với diphenoxylate, atropine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc; vàng da tắc mật; tiêu chảy liên quan đến viêm đại tràng giả mạc do Clostridioides hoặc do các chủng vi khuẩn sinh độc tố ruột khác; trẻ em dưới <6 tuổi (chỉ dạng viên nén).

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Điều trị hỗ trợ, kiểm soát triệu chứng tiêu chảy: Dùng đường uống.

Đáp ứng lâm sàng của thuốc trong điều trị tiêu chảy cấp thường được quan sát thấy trong vòng 48 giờ. Nếu không thấy cải thiện lâm sàng trong vòng 10 ngày kể từ khi dùng thuốc với liều tối đa, hãy ngừng sử dụng.

Liều khởi đầu: Diphenoxylate 5 mg x 4 lần / ngày cho đến khi triệu chứng được kiểm soát (tối đa: Diphenoxylate 20 mg / ngày). Khi đã đạt được sự kiểm soát, giảm liều khi cần thiết; liều duy trì có thể chỉ cần bằng khoảng 25% so với liều kiểm soát hàng ngày.

Trẻ em

Điều trị hỗ trợ, kiểm soát triệu chứng tiêu chảy: Dùng đường uống.

Chỉ dạng dung dịch thuốc được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 13 tuổi; không sử dụng vượt quá liều khuyến cáo; giảm liều ngay khi các triệu chứng được kiểm soát; liều duy trì có thể chỉ cần bằng khoảng 25% so với liều kiểm soát khởi đầu; nếu không cải thiện trong vòng 48 giờ sau khi điều trị, sử dụng tiếp diphenoxylate có thể không mang lại hiệu quả.

Liều theo cân nặng: Trẻ em từ 2 đến 12 tuổi: Dạng dung dịch uống (2,5 mg diphenoxylate và 0,025 mg atropine mỗi 5 mL): Liều khởi đầu: diphenoxylate: 0,3 đến 0,4 mg / kg / ngày chia làm 4 lần, giảm liều ngay khi kiểm soát được các triệu chứng; liều tối đa hàng ngày: 10 mg / ngày diphenoxylate.

Liều theo tuổi: 

Trẻ em ≥2 tuổi: (dạng dung dịch uống hàm lượng 2,5 mg diphenoxylate và 0,025 mg atropine mỗi 5 mL):

2 tuổi (11 đến 14 kg): 1,5 đến 3 mL 4 lần mỗi ngày.

3 tuổi (12 đến 16 kg): 2 đến 3 mL 4 lần mỗi ngày.

4 tuổi (14 đến 20 kg): 2 đến 4 mL 4 lần mỗi ngày.

5 tuổi (16 đến 23 kg): 2,5 đến 4,5 mL 4 lần mỗi ngày.

6 đến 8 tuổi (17 đến 32 kg): 2,5 đến 5 mL 4 lần mỗi ngày.

9 đến <13 tuổi (23 đến 55 kg): 3,5 đến 5 mL 4 lần mỗi ngày.

Thanh thiếu niên: Liều khởi đầu: Diphenoxylate: 5 mg x 4 lần mỗi ngày cho đến khi kiểm soát được triệu chứng; liều tối đa hàng ngày: 20 mg / ngày. Khi đã kiểm soát được triệu chứng, giảm liều khi cần thiết; liều duy trì có thể chỉ cần bằng khoảng 25% so với liều kiểm soát khởi đầu.

Đối tượng khác

Người cao tuổi: Thuốc có khả năng không phù hợp và cần tránh sử dụng ở bệnh nhân 65 tuổi trở lên (không phụ thuộc vào chẩn đoán hoặc tình trạng bệnh) do đặc tính kháng cholinergic cao và hiệu quả chống co thắt không đảm bảo

Bệnh nhân suy gan, suy thận: Sử dụng thận trọng (hôn mê gan có thể xảy ra).

Tác dụng phụ

Không xác định tần suất

Đỏ bừng, nhịp tim nhanh, lú lẫn, trầm cảm, chóng mặt, buồn ngủ, hưng phấn, ảo giác, nhức đầu, tăng thân nhiệt, hôn mê, mệt mỏi, tê, bồn chồn, an thần, ngứa, mày đay, khô da, đau bụng, chán ăn, sưng nướu, buồn nôn, viêm tụy, liệt ruột, phình đại tràng nhiễm độc, nôn mửa, khô miệng, bí tiểu, sốc phản vệ, phù mạch.

Lưu ý

Lưu ý chung

Không sử dụng cho bệnh nhân bị tiêu chảy do ngộ độc cho đến khi chất độc đã được thải trừ khỏi đường tiêu hóa bằng cách rửa dạ dày hoặc dùng thuốc xổ.

Không dùng cho bệnh nhân sốt cao hoặc có máu trong phân.

Vì diphenoxylate có cấu trúc tương tự như meperidine, xem xét khả năng xảy ra cơn tăng huyết áp nếu sử dụng đồng thời diphenoxylate và các chất ức chế MAO.

Bù dịch và điện giải phù hợp được khuyến cáo khi có chỉ định dùng thuốc. Nếu mất nước nghiêm trọng hoặc mất cân bằng điện giải, hãy ngừng sử dụng diphenoxylat cho đến khi điều chỉnh thích hợp.

Thuốc có thể gây giảm nhu động ruột, làm kéo dài và / hoặc trầm trọng hơn triệu chứng tiêu chảy do một số nguyên nhân nhiễm trùng như Shigella, Salmonella, Escherichia coli và tiêu chảy do viêm đại tràng giả mạc do sử dụng kháng sinh phổ rộng.

Thuốc có thể gây ra tình trạng phình đại tràng nhiễm độc ở một số bệnh nhân có viêm loét đại tràng mãn tính.

Hôn mê gan đã được báo cáo ở bệnh nhân xơ gan.

Lưu ý với trẻ nhỏ: các trường hợp suy hô hấp nặng và hôn mê, dẫn đến tổn thương não vĩnh viễn hoặc tử vong đã được báo cáo ở bệnh nhân <6 tuổi. Chống chỉ định sử dụng ở trẻ em <6 tuổi (dạng viên nén).

Không dùng quá liều lượng được khuyến cáo; quá liều có thể dẫn đến suy hô hấp nghiêm trọng, hôn mê, và có thể tổn thương não vĩnh viễn hoặc tử vong. 

Sự cải thiện lâm sàng của tình trạng tiêu chảy cấp thường được quan sát thấy trong vòng 48 giờ. Nếu không thấy cải thiện lâm sàng trong vòng 10 ngày kể từ ngày dùng thuốc với liều tối đa, hãy ngừng sử dụng.

Sự phụ thuộc thuốc về thể chất và tâm lý đã được báo cáo ở liều lượng cao hơn liều khuyến cáo

Liều lượng lớn thuốc kháng cholinergic có thể gây ra phản ứng nghịch thường ở trẻ em với đặc điểm là tình trạng tăng động, kích thích. Dung dịch uống có chứa khoảng 15% cồn.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc về sinh sản trên động vật chưa được thực hiện.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Atropine hiện diện trong sữa mẹ; axit diphenoxylic có thể có trong sữa mẹ. Nhà sản xuất khuyến cáo nên thận trọng khi dùng diphenoxylate / atropine cho phụ nữ đang cho con bú. 

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể có nguy cơ gây buồn ngủ hoặc chóng mặt; thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm.

Quá liều

Quá liều Diphenoxylate và xử trí

Quá liều và độc tính

Dùng quá liều có thể dẫn đến suy hô hấp nghiêm trọng và hôn mê, có thể dẫn đến tổn thương não vĩnh viễn hoặc tử vong

Suy hô hấp có thể kéo dài đến 30 giờ sau khi uống và có thể tái phát mặc dù đã có đáp ứng ban đầu với thuốc đối kháng opiate.

Cách xử lý khi quá liều

Cần liên hệ và đến ngay trung tâm y tế gần nhất để nhận sự chăm sóc y tế ngay lập tức do thuốc có thể gây độc tính nghiêm trọng.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Diphenoxylate

  1. Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/diphenoxylate.html#pharmacokinetics
  2. Uptodate: https://www.uptodate.com/contents/diphenoxylate-and-atropine-drug-information?search=diphenoxylate&source=panel_search_result&selectedTitle=1~44&usage_type=panel&kp_tab=drug_general&display_rank=1#F161145

Ngày cập nhật: 31/07/2021