Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Atropine (atropin)
Loại thuốc
Thuốc kháng acetylcholin (ức chế đối giao cảm). Thuốc giải độc.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 0,4 mg.
Thuốc tiêm (dung dịch dạng sulphat): 0,05 mg/ml (5 ml); 0,1 mg/ml (5 ml, 10 ml); 0,4 mg/0,5 ml (0,5 ml); 0,4 mg/ml (0,5 ml, 1 ml, 20 ml); 1 mg/ml (1 ml).
Thuốc tiêm: 1% dùng trong nhãn khoa.
Thuốc mỡ tra mắt dạng sulphat: 1% (3,5 g).
Dung dịch nhỏ mắt dạng sulphat: 1% (2 ml; 5 ml; 15 ml) chứa benzalkonium.
Loét dạ dày - hành tá tràng: ức chế khả năng tiết acid dịch vị.
Hội chứng ruột kích thích: giảm tình trạng co thắt đại tràng, giảm tiết dịch.
Điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp hoặc mạn tính do tăng nhu động ruột và các rối loạn khác có co thắt cơ trơn: cơn đau co thắt đường mật, đường tiết niệu (cơn đau quặn thận).
Ngộ độc thuốc trừ sâu (phospho hữu cơ, carbamat), chất độc thần kinh, nấm Amanita muscaria.
Nhịp tim chậm, tụt huyết áp trong hồi sức cấp cứu tim - phổi, sau nhồi máu cơ tim, do dùng nitroglycerin, ngộ độc digitalis hoặc do thuốc halothan, propofol, suxamethonium.
Tiền mê.
Triệu chứng ngoại tháp, hội chứng Parkinson do thuốc (hiện nay ít dùng trong bệnh Parkinson vô căn vì kém hiệu quả và gây tổn hại nhận thức).
Mắt: Làm giãn đồng tử, liệt cơ thể mi và điều trị viêm màng bồ đào.
Chỉ định khác: Phòng say tàu - xe.
Atropine có thể kết hợp với các thuốc kháng histamin, thuốc co mạch để điều trị một số triệu chứng cảm cúm, ho.
Kết hợp với neostigmine trong điều trị quá liều hoặc giải độc thuốc giãn cơ không khử cực.
Ngăn ngừa các tác động cholinergic trên tim (loạn nhịp, nhịp chậm) trong khi phẫu thuật.
Điều trị triệu chứng chậm nhịp xoang do thuốc hoặc chất độc như pilocarpin, thuốc trừ sâu hữu cơ phosphate.
Dùng trước phẫu thuật để giảm tiết nước bọt và phế quản.
Atropine là alcaloid kháng muscarin, một hợp chất amin bậc ba, có cả tác dụng lên trung ương và ngoại biên. Thuốc ức chế cạnh tranh với acetylcholin ở các thụ thể muscarin của các cơ quan chịu sự chi phối của hệ đối giao cảm (sợi hậu hạch cholinergic) và ức chế tác dụng của acetylcholin ở cơ trơn. Atropine được dùng để ức chế tác dụng của hệ thần kinh đối giao cảm.
Atropine được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, qua tiêm bắp, qua niêm mạc và một ít qua da lành. Sau khi uống, khoảng 90% liều được hấp thu. Sinh khả dụng của thuốc theo đường uống khoảng 50%. Thời gian đạt được nồng độ tối đa sau khi uống 1,4 đến 4 giờ và sau khi tiêm bắp 30 phút.
Thuốc đi khỏi máu nhanh và phân bố khắp cơ thể. Thuốc qua hàng rào máu - não, qua nhau thai và có vết trong sữa mẹ.
Sau khi tiêm bắp, thời gian bán thải của thuốc thể hiện 2 pha rõ rệt, pha đầu vào khoảng 2 giờ, pha sau khoảng 12,5 giờ hoặc dài hơn.
Atropine chuyển hóa không hoàn toàn ở gan, thuốc đào thải qua thận nguyên dạng 50% và cả dạng chuyển hóa.
Sử dụng atropine cùng lúc với thuốc kháng acetylcholin khác: Tăng tác dụng kháng acetylcholin, cả ở ngoại vi và trung ương.
Sử dụng atropine cùng lúc với một số thuốc kháng histamin, butyrophenon, phenothiazin, thuốc chống trầm cảm ba vòng, ức chế MAO: Tăng tác dụng của atropine.
Atropine có thể làm giảm hấp thu các thuốc khác vì làm giảm nhu động dạ dày.
Sử dụng atropine cùng lúc với rượu: Khả năng tập trung bị giảm, khiến cho điều khiển xe, máy dễ nguy hiểm.
Atropine không thích hợp với các chất bảo quản hydroxybenzoat. Nếu kết hợp sẽ làm atropine mất tác dụng sau 2 - 3 tuần. Atropine sulfat dạng tiêm khi trộn với norepinephrin bitartrat, metaraminol bitartat và natri bicarbonat sẽ xảy ra tương kỵ vật lý. Khi trộn atropine sulfat với dung dịch natri methohexital sẽ gây kết tủa trong vòng 15 phút.
Atropine chống chỉ định trong các trường hợp:
Uống: 0,4 - 0,6 mg cách 4 - 6 giờ/lần.
Tiêm bắp, tĩnh mạch hoặc dưới da: 0,4 - 0,6 mg
Ngoại khoa:
Tiền mê: 0,4 mg tiêm bắp hoặc dưới da 30 - 60 phút trước khi gây mê;.
Chẹn tác dụng phụ muscarin của thuốc kháng cholinesterase (neostigmin): Tiêm tĩnh mạch atropine liều 0,6 - 1,2 mg cho mỗi liều 0,5 - 2,5 mg neostigmine.
Hồi sức tim - phổi:
Nhịp tim chậm trong hồi sức cấp cứu tim phổi: 0,5 mg tiêm tĩnh mạch, liều có thể lặp lại cách nhau 3 - 5 phút cho tới khi được tần số tim mong muốn hoặc cho tới tổng liều 3 mg.
Ngộ độc thuốc trừ sâu phospho - hữu cơ, carbamat, chất độc thần kinh:
Liều đầu tiên: 1 - 2 mg tiêm tĩnh mạch. Liều sau 2 mg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch cách nhau 5 - 60 phút cho tới khi các triệu chứng muscarin hết (hết tiết đờm rãi), và nếu triệu chứng trở lại, lại cho thuốc tiếp. Trong trường hợp nặng, có thể cần tới liều 50 mg trong 24 giờ đầu. Khi dùng atropine liều cao, phải giảm liều từ từ. Tổng liều atropine dùng trong ngộ độc carbamat thường ít hơn. Liều atropine cần thiết phụ vào mức độ ngộ độc.
Giãn đồng tử, liệt cơ thể mi (trước thủ thuật): dung dịch nhỏ mắt 1%. Nhỏ 1 - 2 giọt 1 giờ trước thủ thuật.
Viêm màng mạch nho:
Dung dịch 1%: 1 - 2 giọt, 4 lần/ngày.
Uống: 0,01 mg/kg hoặc 0,3 mg/m2, nhưng thường không quá 0,4 mg cách nhau 4 - 6 giờ. Phải điều chỉnh liều thấp nhất có hiệu quả.
Tiêm: 0,01 mg/kg hoặc 0,3 mg/m2, thường không quá 0,4 mg. Lặp lại cách nhau 4 - 6 giờ.
Ngoại khoa:
Tiền mê: cân nặng 3 kg: 0,1 mg, 7 - 9 kg: 0,2 mg, 12 - 16 kg: 0,3 mg.
Chẹn tác dụng phụ muscarin của thuốc kháng cholinesterase (neostigmin): Sơ sinh và trẻ nhỏ 0,02 mg/kg atropine cho đồng thời với 0,04 mg neostigmine.
Hồi sức tim - phổi:
Nhịp tim chậm trong hồi sức cấp cứu tim phổi: 0,02 mg/kg tiêm tĩnh mạch hoặc trong tủy xương, liều tối thiểu 0,1 mg và liều đơn tối đa: 0,5 mg ở trẻ em và 1 mg ở thiếu niên. Liều có thể lặp lại 1 lần trong 5 phút tới tổng liều tối đa 1 mg ở trẻ em và 2 mg ở thiếu niên. Liều cao hơn có thể cần trong các trường hợp đặc biệt như ngộ độc phospho hữu cơ hoặc chất độc thần kinh.
Ngộ độc thuốc trừ sâu phospho - hữu cơ, carbamat, chất độc thần kinh:
Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch: 0,03 - 0,05 mg/kg cách nhau 10 - 30 phút cho tới khi các triệu chứng muscarin hết. Dùng thuốc lại nếu triệu chứng tái phát.
Khô miệng, khó nuốt, khó phát âm, khát, sốt, giảm tiết dịch ở phế quản, sốc phản vệ. Giãn đồng tử, mất khả năng điều tiết của mắt, sợ ánh sáng, tăng nhãn áp. Chậm nhịp tim thoáng qua, sau đó là nhịp tim nhanh, trống ngực và loạn nhịp. Lú lẫn, hoang tưởng, dễ bị kích thích.
Phản ứng dị ứng, da bị đỏ ửng và khô, nôn. Khó tiểu. Giảm trương lực và nhu động của ống tiêu hóa, dẫn đến táo bón. Lảo đảo, choáng váng.
Chưa có dữ liệu.
Atropine cần được sử dụng thận trọng ở trẻ em (không nên dùng atropine nhỏ mắt cho trẻ dưới 3 tháng tuổi), người cao tuổi, người có hội chứng Down, người bị tiêu chảy, sốt, nhược cơ. Người suy tim, mổ tim. Người đang bị nhồi máu cơ tim cấp, huyết áp cao. Người suy gan, suy thận.
Dùng atropine nhỏ mắt, nhất là ở trẻ em, có thể gây ra ngộ độc toàn thân. Chú ý khi tra mắt cho trẻ em dùng loại atropine 0,5% và dùng bông ấn góc trong mắt vài phút, tránh thuốc xuống miệng gây độc. Dùng atropine nhỏ mắt kéo dài có thể gây kích ứng tại chỗ, sung huyết, phù và viêm kết mạc.
Atropine đi qua nhau thai nên cần thận trọng dùng atropine trong các tháng cuối của thai kỳ vì có thể có tác dụng không mong muốn đối với thai nhi.
Trẻ sơ sinh rất nhạy cảm với thuốc kháng acetylcholin, nên cần tránh dùng kéo dài trong thời kỳ cho con bú.
Atropine có thể gây buồn ngủ hoặc mờ mắt, cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Triệu chứng: Giãn đồng tử, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, thở nhanh, sốt cao, hệ thần kinh trung ương bị kích thích (bồn chồn, lú lẫn, hưng phấn, các phản ứng rối loạn tâm thần và tâm lý, hoang tưởng, mê sảng, đôi khi co giật), buồn nôn, nôn. Trong trường hợp ngộ độc nặng thì hệ thần kinh trung ương bị kích thích quá mức có thể dẫn đến ức chế, hôn mê, suy tuần hoàn, suy hô hấp, rồi tử vong.
Cho dùng than hoạt rồi rửa dạ dày. Cần có các biện pháp điều trị hỗ trợ. Có thể dùng diazepam khi bị kích thích và co giật. Không dùng phenothiazin vì sẽ làm tăng tác dụng của thuốc kháng acetyl cholin.
Tên thuốc: Atropine
Ngày cập nhật: 24/7/2021