Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Dobutamine

Dobutamine: Thuốc chủ vận beta1-adrenergic

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Dobutamine (Dobutamin)

Loại thuốc

Thuốc chủ vận beta1-adrenergic; thuốc kích thích tim.

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc tiêm truyền tĩnh mạch:

  • Thường dùng dưới dạng Dobutamin hydroclorid. Loại dung dịch đậm đặc: 12,5 mg/ml (20ml).
  • Loại pha sẵn thường pha trong dung dịch glucose 5%: 0,5 mg/ml; 1 mg/ml; 2 mg/ml; 4 mg/ml.

Chỉ định

Thuốc Dobutamine chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

  • Chỉ định để làm tăng co cơ tim trong suy tim cấp (gặp trong sốc do tim, nhồi máu cơ tim). Thuốc cũng được dùng trong sốc nhiễm khuẩn.
  • Chỉ định Dobutamine trong một số trường hợp khác như phẫu thuật tim, thông khí áp lực dương cuối thì thở ra nếu tác dụng làm tăng co cơ tim của thuốc là hữu ích.
  • Đối với suy tim sung huyết mạn tính, thuốc có thể được sử dụng điều trị nhưng phải thận trọng và không dùng dài hạn thuốc.
  • Thuốc còn được sử dụng trong nghiệm pháp gắng sức để chẩn đoán bằng siêu âm hoặc xạ hình tim bệnh động mạch vành.

Dược lực học

Dobutamine là một catecholamin tổng hợp, có tác dụng co cơ tim, được sử dụng điều trị suy tim và sốc tim. Tác dụng dược lý của Dobutamine tương đối phức tạp.

Dobutamine dùng trong lâm sàng là hỗn hợp racemic, trong đó đồng phân (-) của Dobutamine là chất chủ vận của thụ thể alpha1, đồng phân (+) là một chất chủ vận mạnh trên beta1, nhưng cũng là chất chủ vận nhẹ trên beta2.

Hoạt tính tổng hợp của hai đồng phân cho một tác dụng tăng co cơ tim mạnh, tăng thể tích tâm thu, từ đó làm tăng cung lượng tim, nhưng ít ảnh hưởng đến tần số tim. Dobutamine ít gây nhịp tim nhanh và loạn nhịp hơn catecholamin nội sinh hoặc isoproterenol.

Với những liều tăng co cơ tim tương đương, Dobutamine làm tăng tính tự động của nút xoang ở mức độ yếu hơn isoproterenol. Tuy nhiên, tác dụng tăng dẫn truyền nhĩ - thất và tăng các hoạt động ngoại tâm thu thất giống nhau đối với hai thuốc.

Không như dopamin, Dobutamine không gây giải phóng noradre- nalin nội sinh. Thuốc cũng không có tác động trên các thụ thể của hệ dopamin và không gây giãn mạch thận hay mạch mạc treo ruột.

Động lực học

Hấp thu

Dobutamine dùng đường uống được chuyển hóa nhanh chóng trong đường tiêu hóa.

Sau khi tiêm tĩnh mạch, sự bắt đầu tác dụng của Dobutamine xảy ra trong vòng 2 phút. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc và tác dụng đỉnh xảy ra trong vòng 10 phút sau khi bắt đầu truyền IV. Tác dụng của thuốc chấm dứt ngay sau khi ngừng truyền.

Phân bố

Không biết Dobutamine có đi qua nhau thai hay được phân phối vào sữa hay không.

Chuyển hóa

Dobutamin được chuyển hóa trong gan và mô thành những chất chuyển hóa không có hoạt tính, trong đó chủ yếu là những chất liên hợp glucuronic của Dobutamine và 3-O-methyldobutamin.

Thải trừ

Các liên hợp Dobutamine và 3-0-methyldobutamine được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu và một phần nhỏ qua phân.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

  • Giảm tác dụng: Những thuốc phong bế beta-adrenergic dùng đồng thời làm giảm tác dụng của Dobutamine, dẫn đến làm tăng sức cản ngoại biên.
  • Tăng tác dung: Tác dụng của Dobutamine có thể được tăng cường bởi entacapone.
  • Tăng độc tính: Những thuốc gây mê (halothan hoặc cyclopropan) dùng đồng thời với những liều thông thường của Dobutamine có thể gây loạn nhịp thất nặng.

Tương kỵ thuốc

Dobutamine tương kỵ với các dung dịch kiềm như natri bicarbonat; tương kỵ với các thuốc có tính kiềm như aminophylin, furosemid, natri thiopental; tương kỵ vật lý bumetanid, calci gluconat, insulin, diazepam, phenytoin; đã có báo cáo về tương kỵ với alteplase, heparin, natri warfarin.

Chống chỉ định

Thuốc Dobutamine chống chỉ định trong trường hợp:

  • Quá mẫn cảm với Dobutamine hoặc với bất kỳ thành phần nào trong chế phẩm (thí dụ natri bisulfit).
  • Những người bệnh tim phì đại tự phát do hẹp dưới van động mạch chủ.
  • U thực bào.
  • Nhồi máu cơ tim gần đây (trong vòng 30 ngày qua), cơn đau thắt ngực không ổn định, hẹp động mạch vành trái chính.
  • Tắc nghẽn đường ra đáng kể về mặt huyết động của tâm thất trái bao gồm bệnh cơ tim tắc nghẽn phì đại, khuyết tật van tim đáng kể về mặt huyết động, suy tim nặng (NYHA III hoặc IV).
  • Khuynh hướng hoặc tiền sử y tế được ghi nhận về rối loạn nhịp tim có ý nghĩa lâm sàng hoặc mãn tính, đặc biệt là nhịp nhanh thất dai dẳng tái phát.
  • Xáo trộn đáng kể trong dẫn truyền, viêm màng ngoài tim cấp tính, viêm cơ tim hoặc viêm nội tâm mạc, mổ xẻ động mạch chủ, chứng phình động mạch chủ.
  • Tăng huyết áp động mạch được điều trị / kiểm soát không đầy đủ.
  • Tắc nghẽn đổ đầy tâm thất (viêm màng ngoài tim co thắt, chèn ép màng ngoài tim), giảm thể tích máu.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Dobutamine

Người lớn

Tiêm truyền tĩnh mạch:

Người lớn: 2,5 - 10 microgam/kg/phút; tối đa: 40 microgam/kg/ phút, chỉnh liều cho tới khi đạt tác dụng mong muốn.

Trẻ em

Tiêm truyền tĩnh mạch:

  • Trẻ sơ sinh: Khởi đầu với liều 5 microgam/kg/phút, chỉnh liều theo đáp ứng; liều thường dùng 2 - 15 microgam/kg/phút; tối đa 20 microgam/kg/phút.
  • Trẻ từ 1 tháng tuổi đến 18 tuổi: Khởi đầu với liều 5 microgam/kg/phút, chỉnh liều theo đáp ứng; liều thường dùng 2 - 20 microgam/kg/phút.

Đối tượng khác

Nói chung, nên thận trọng lựa chọn liều dùng cho bệnh nhân cao tuổi, thường bắt đầu với liều thấp, dựa trên tình trạng suy giảm chức năng gan, thận, chức năng tim, tình trạng bệnh lý hoặc thuốc điều trị đồng thời.

Bệnh nhân suy gan, suy thận: Không có khuyến cáo liều lượng cụ thể.

Cách dùng

Người lớn

  • Tác dụng của Dobutamine xuất hiện nhanh. Do đó, không cần có liều nạp ban đầu, và thường đạt những nồng độ ở trạng thái ổn định trong vòng 10 phút kể từ khi bắt đầu tiêm truyền.

  • Tốc độ và thời gian tiêm truyền được xác định bởi đáp ứng lâm sàng và huyết động của người bệnh. Chỉnh liều lượng theo tần số tim, nhịp tim, huyết áp và lưu lượng nước tiểu.

  • Dùng một dụng cụ tiêm truyền để kiểm soát tốc độ chảy; tiêm truyền vào một tĩnh mạch lớn.

  • Phải pha loãng dung dịch đậm đặc Dobutamine trước khi truyền, pha 20 ml dung dịch đậm đặc với ít nhất 50 ml dung dịch glucose 5%, dung dịch glucose 5% và natri clorid 0,9%, dung dịch glucose 10%, dung dịch Ringer lactat, dung dịch glucose 5% trong dung dịch Ringer lactat, dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dung dịch natri lactat.

  • Nồng độ Dobutamine tiêm truyền phụ thuộc vào liều lượng và nhu cầu dịch truyền cho từng người bệnh, nhưng không được vượt quá 5 000 microgam/ml.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Tăng huyết áp tâm thu, tăng tần số tim, ngoại tâm thu thất, đau thắt ngực, đau ngực lan tỏa, đánh trống ngực. Buồn nôn. Thở nhanh nông, co thắt phế quản, khó thở. Sốt, viêm tĩnh mạch tại chỗ tiêm. Exanthema.

Ít gặp

Viêm tắc tĩnh mạch. Viêm tại chỗ trong trường hợp tiêm thuốc ra ngoài mạch máu.

Hiếm gặp

Nhịp nhanh thất, hạ huyết áp. Xuất hiện block nhĩ thất độ 2, co thắt mạch vành. Tăng huyết áp / huyết áp hạ huyết áp mất bù, xuất hiện độ dốc áp suất trong buồng trứng. Hạ kali máu. Chảy máu, hoại tử da.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Phải bù đủ thể tích tuần hoàn trước khi dùng Dobutamine.

  • Ngấm thuốc ra ngoài có thể gây viêm tại chỗ; sự thoát ra ngoài mạch do tiêm chệch có thể gây hoại tử da.

  • Cần giám sát điện tâm đồ, huyết áp và cung lượng tim, áp lực phổi (nếu có thể) trong quá trình dùng thuốc.

  • Dùng hết sức thận trọng sau nhồi máu cơ tim.

  • Phải pha loãng dung dịch đậm đặc Dobutamine trước khi dùng.

  • Sử dụng sau khi bị nhồi máu cơ tim cấp: Thực hiện nghiên cứu lâm sàng với Dobutamine Hydrochlorid sau khi bị nhồi máu cơ tim cấp không đủ dé khang định sự an toàn của thuốc với trường hợp này.

  • Có một điều cần quan tâm là bất kỳ tác nhân nào làm tăng sức co cơ và làm tăng nhịp tim đều có thể làm tăng vùng nhồi máu do làm nặng hơn chứng thiếu máu cục bộ, nhưng không biết liệu Dobutamine Hydrochlorid có tác dụng như vậy không.

  • Với xét nghiệm: Dobutamine giống như các thuốc chủ vận bêta khác, có thể gây giảm nhẹ lượng kali huyết, hiếm khi đến mức hạ kali huyết. Theo đó, cần phải theo dõi kali huyết.

  • Chất sinh ung thư, đột biến gen, giảm khả năng sinh sản: Nghiên cứu để đánh giá khả năng gây ung thư hoặc gây đột biến của Dobutamine, hoặc tiềm năng của nó ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, chưa được thực hiện.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không sử dụng Dobutamine trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích vượt trội so với tiềm năng nguy cơ cho thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Nếu người mẹ cần điều trị bằng Dobutamine, thì phải ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không áp dụng theo chỉ định sử dụng và thời gian bán hủy ngắn của thuốc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Các triệu chứng nhiễm độc có thể bao gồm chán ăn, buồn nôn, nôn, run, lo lắng, đánh trống ngực, nhức đầu, khó thở, và đau thắt ngực và không đặc hiệu.

Tác dụng co bóp và Chronotropic tích cực của Dobutamine trên cơ tim có thể gây tăng huyết áp, loạn nhịp nhanh, thiếu máu cục bộ cơ tim và rung thất. Hạ huyết áp có thể do giãn mạch.

Cách xử lý khi quá liều

Xử lý khi quá liều Dobutamine là ngừng sử dụng, thiết lập đường thở và đảm bảo oxy và thông khí. Các biện pháp hồi sức cần được thực hiện kịp thời. Rối loạn nhịp nhanh thất nặng có thể được điều trị thành công bằng Propranolol hoặc Lidocain. Tăng huyết áp thường đáp ứng với việc giảm liều hoặc ngừng điều trị.

Bài niệu cưỡng bức, thẩm phân phúc mạc, chạy thận nhân tạo hoặc truyền máu qua than hoạt tính không được cho là có lợi.

Nếu sản phẩm được uống vào, có thể xảy ra sự hấp thu khó lường từ miệng và đường tiêu hóa.

Quên liều và xử trí

Thuốc được dùng với sự theo dõi chặt chẽ của nhân viên y tế. Trường hợp quên liều khó xảy ra.

Nguồn tham khảo