Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Eplerenone

Eplerenone: Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Eplerenone.

Loại thuốc

Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (thuốc đối kháng aldosterone).

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim 25mg, 50mg.

Chỉ định

Điều trị hỗ trợ ở những bệnh nhân ổn định sau nhồi máu cơ tim có bằng chứng suy tim với phân suất tống máu thất trái ≤ 40%, (bắt đầu điều trị trong vòng 3–14 ngày sau biến cố).

Điều trị hỗ trợ trong suy tim mãn tính nhẹ với phân suất tống máu thất trái ≤ 30%.

Tăng huyết áp (Lưu ý: Không dùng để khởi trị ban đầu tăng huyết áp).

Dược lực học

Eplerenone ngăn chặn sự liên kết của aldosterone, một hormone quan trọng trong hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (RAAS), với thụ thể của nó, điều này có liên quan đến việc điều hòa huyết áp và sinh lý bệnh của các bệnh lý tim mạch.

Động lực học

Hấp thu

Sinh khả dụng tuyệt đối của eplerenone là 69% sau khi uống viên nén 100mg. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau khoảng 1,5 đến 2 giờ.

Phân bố

Liên kết với protein huyết tương của eplerenone là khoảng 50% và chủ yếu liên kết với alpha 1-acid glycoprotein. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định được ước tính là 42-90 L.

Chuyển hóa

Eplerenone chuyển hoá chủ yếu qua trung gian CYP3A4. Không có chất chuyển hóa có hoạt tính nào của eplerenone được xác định trong huyết tương người.

Thải trừ

Khoảng 32% liều dùng được bài tiết qua phân và khoảng 67% được bài tiết qua nước tiểu. Dưới 5% liều eplerenone được thải trừ dưới dạng không đổi trong nước tiểu và phân. Thời gian bán thải của eplerenone khoảng 3 đến 6 giờ. Độ thanh thải trong huyết tương là khoảng 10 L / giờ.

Tương tác thuốc

Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali và các chế phẩm bổ sung kali: Do nguy cơ tăng kali huyết, không nên dùng eplerenone cho bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali khác và thuốc bổ sung kali. Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali cũng có thể làm tăng tác dụng của thuốc điều trị tăng huyết áp và các thuốc lợi tiểu khác.

Thuốc ức chế men chuyển (ACEI), thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB): Nguy cơ tăng kali huyết có thể tăng lên khi eplerenone được sử dụng kết hợp với thuốc ức chế men chuyển (ACE) và / hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB). Khuyến cáo theo dõi chặt chẽ kali huyết thanh và chức năng thận, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ suy giảm chức năng thận, ví dụ, người cao tuổi. Không nên sử dụng kết hợp bộ ba thuốc ức chế men chuyển (ACEI) và thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) với eplerenone.

Lithium: Các nghiên cứu về tương tác thuốc của eplerenone chưa được thực hiện với lithium. Tuy nhiên, độc tính của lithium đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng lithium đồng thời với thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế men chuyển. Nên tránh dùng đồng thời eplerenone và lithium. Nếu sự kết hợp này là cần thiết, nên theo dõi nồng độ lithium trong huyết tương.

Ciclosporin, tacrolimus: Sử dụng ciclosporin và tacrolimus có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận và tăng nguy cơ tăng kali huyết. Nên tránh sử dụng đồng thời eplerenone và ciclosporin hoặc tacrolimus. Nếu cần, khuyến cáo theo dõi chặt chẽ kali huyết thanh và chức năng thận khi dùng ciclosporin hoặc tacrolimus với eplerenone.

Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Điều trị bằng NSAID có thể dẫn đến suy thận cấp do tác động trực tiếp lên quá trình lọc cầu thận, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ (bệnh nhân cao tuổi và / hoặc mất nước). Bệnh nhân dùng eplerenone và NSAID phải được cung cấp đủ nước và được theo dõi chức năng thận trước khi bắt đầu điều trị.

Trimethoprim: Dùng đồng thời trimethoprim với eplerenone làm tăng nguy cơ tăng kali huyết. Cần theo dõi kali huyết thanh và chức năng thận, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận và người cao tuổi.

Thuốc chẹn alpha-1 (ví dụ: Prazosin, alfuzosin): Khi thuốc chẹn alpha-1 được kết hợp với eplerenone, có khả năng làm tăng tác dụng hạ huyết áp và / hoặc hạ huyết áp tư thế.

Theo dõi lâm sàng tình trạng hạ huyết áp tư thế được khuyến cáo khi dùng chung thuốc chẹn alpha-1 với eplerenone.

Thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc an thần kinh, amifostine, baclofen: Dùng đồng thời các thuốc này với eplerenone có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp và nguy cơ hạ huyết áp tư thế.

Glucocorticoid, tetracosactide: Dùng đồng thời những thuốc này với eplerenone có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp (gây tăng giữ natri và nước).

Chống chỉ định

Quá mẫn với thuốc hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân có nồng độ kali huyết thanh >5,0 mmol / L trước khi điều trị.

Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR <30 mL mỗi phút trên 1,73 m2).

Bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh Class C).

Bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali hoặc thuóc ức chế mạnh CYP 3A4 (ví dụ: Itraconazole, ketoconazole, ritonavir, nelfinavir, clarithromycin, telithromycin và nefazodone)

Phối hợp thuốc ức chế men chuyển (ACE) và thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) với eplerenone.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Điều trị hỗ trợ ở những bệnh nhân ổn định sau nhồi máu cơ tim có bằng chứng suy tim với phân suất tống máu thất trái ≤ 40%, (bắt đầu điều trị trong vòng 3–14 ngày sau biến cố)/ Điều trị hỗ trợ trong suy tim mãn tính nhẹ với phân suất tống máu thất trái ≤ 30%:

Sử dụng đường uống, liều khởi đầu 25 mg mỗi ngày, sau đó tăng lên 50 mg mỗi ngày (trong vòng 4 tuần kể từ khi bắt đầu điều trị).

Tăng huyết áp:

Không được khuyến cáo để khởi trị nhưng có thể được coi là liệu pháp hỗ trợ đối với tăng huyết áp kháng trị ở những bệnh nhân không đáp ứng với liệu pháp phối hợp ưu tiên ban đầu.

Liều khởi đầu: 50 mg x 1 lần / ngày; sau 4 tuần tăng liều khi cần thiết dựa trên đáp ứng và khả năng dung nạp lên đến tối đa 50 mg x 2 lần / ngày

Đối tượng khác

Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của eplerenone ở trẻ em và thanh thiếu niên vẫn chưa được chứng minh.

Bệnh nhân suy thận:

Điều trị suy tim:

eGFR ≥50 mL / phút / 1,73 m2: Không cần điều chỉnh liều ban đầu.

eGFR 31 đến 49 mL / phút / 1,73 m2: Liều khởi đầu 25 mg uống cách ngày; có thể tăng gấp đôi liều sau 4 tuần nếu kali huyết thanh vẫn <5 mEq / L và chức năng thận ổn định, có thể tăng lên đến liều mục tiêu tối đa 25 mg x 1 lần / ngày.

eGFR ≤30 mL / phút / 1,73 m2: Không khuyến cáo sử dụng.

Điều trị tăng huyết áp:

CrCl ≥50 mL / phút: Không có khuyến cáo điều chỉnh liều lượng theo hướng dẫn được cung cấp trong nhãn của nhà sản xuất.

CrCl <50 mL / phút hoặc creatinin huyết thanh >2 mg / dL (nam) hoặc >1,8 mg / dL (nữ): Chống chỉ định sử dụng; nguy cơ tăng kali máu tăng khi chức năng thận suy giảm.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Nhiễm trùng, tăng kali huyết, tăng cholesterol máu, mất ngủ, chóng mặt, ngất, nhức đầu, suy thất trái, rung nhĩ, hạ huyết áp, ho, tiêu chảy, buồn nôn, táo bón, nôn mửa, phát ban, ngứa, co thắt cơ, đau cơ xương, đau lưng, suy thận, suy nhược, tăng urê máu, tăng creatinin máu.

Ít gặp

Viêm bể thận, viêm họng, tăng bạch cầu ái toan, suy giáp, hạ natri máu, mất nước, tăng triglyceride máu, tê, giảm cảm giác, nhịp tim nhanh, huyết khối động mạch chi, hạ huyết áp tư thế đứng, đầy hơi, viêm túi mật, tăng tiết mồ hôi, phù mạch, to vú, suy nhược, giảm số lượng thụ thể EGF (epidermal growth factor receptor), tăng đường huyết.

Lưu ý

Lưu ý chung

Tăng kali máu có thể xảy ra với eplerenone. Nồng độ kali huyết thanh nên được theo dõi ở tất cả bệnh nhân khi bắt đầu điều trị và khi thay đổi liều lượng. Sau đó nên khuyến cáo theo dõi định kỳ đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ tăng kali máu như bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân suy thận và bệnh nhân đái tháo đường.

Việc sử dụng các chế phẩm bổ sung kali sau khi bắt đầu điều trị bằng eplerenone không được khuyến cáo, do làm tăng nguy cơ tăng kali huyết. Giảm liều eplerenone đã được chứng minh là làm giảm nồng độ kali huyết thanh. Trong một nghiên cứu, việc bổ sung hydrochlorothiazide vào liệu pháp eplerenone đã được chứng minh là có thể bù trừ sự gia tăng kali huyết thanh.

Nguy cơ tăng kali huyết có thể tăng lên khi eplerenone được sử dụng kết hợp với thuốc ức chế men chuyển (ACE) và / hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB). Không nên sử dụng kết hợp thuốc ức chế men chuyển (ACE) và thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) với eplerenone.

Nồng độ kali nên được theo dõi thường xuyên ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận, bao gồm cả bệnh nhân bệnh thận tiểu đạm do đái tháo đường. Nguy cơ tăng kali huyết tăng khi giảm chức năng thận.

Eplerenone không thể bị loại bỏ bằng lọc thận.

Chưa ghi nhận thấy có sự gia tăng kali huyết thanh trên 5,5 mmol / L ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình do eplerenone (Child Pugh A và B). Nồng độ điện giải nên được theo dõi ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Việc sử dụng eplerenone ở bệnh nhân suy gan nặng chưa được đánh giá và do đó việc sử dụng eplerenone bị xem là chống chỉ định

Thành phần thuốc có chứa lactose do đó bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp liên quan đến không dung nạp galactose, thiếu men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng eplerenone ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra các tác dụng phụ trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thai kỳ, sự phát triển phôi thai, quá trình sinh nở và phát triển sau khi sinh. Cần thận trọng khi kê toa eplerenone cho phụ nữ có thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không biết liệu eplerenone có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do chưa biết rõ các tác dụng phụ trên trẻ bú mẹ nên quyết định ngưng cho con bú hay ngừng thuốc phụ thuộc vào việc đánh giá đến mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Eplerenone không gây buồn ngủ hoặc suy giảm chức năng nhận thức nhưng khi điều khiển phương tiện hoặc vận hành máy móc cần lưu ý rằng có thể xảy ra tình trạng chóng mặt.

Quá liều

Quá liều Eplerenone và xử trí

Quá liều và độc tính

Không có trường hợp nào về các tác dụng phụ liên quan đến quá liều eplerenone ở người đã được báo cáo. Biểu hiện có thể xảy ra khi quá liều ở người có thể là tình trạng hạ huyết áp hoặc tăng kali huyết.

Cách xử lý khi quá liều

Eplerenone không thể được loại bỏ bằng lọc thận. Eplerenone đã được chứng minh là gắn kết nhiều với than hoạt. Nếu xảy ra tình trạng hạ huyết áp có triệu chứng nặng, điều trị hỗ trợ nên được tiến hành. Nếu tăng kali máu xảy ra, điều trị theo phác đồ xử trí tăng kali máu.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo