Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Acenocoumarol
Loại thuốc
Thuốc uống chống đông máu. Thuốc kháng vitamin K.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 1 mg và 4 mg (viên nén 4 mg có thể bẻ thành 4 phần).
Thuốc Acenocoumarol chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Acenocoumarol là một dẫn chất coumarin kháng vitamin K. Thuốc ức chế enzyme vitamin K epoxid reductase, dẫn tới ngăn cản các protein tiền thân của các yếu tố đông máu II, VII, IX, X chuyển acid glutamic thành acid gamma – carboxyglutamic.
Như vậy, các dẫn chất coumarin kháng vitamin K có tác dụng chống đông máu gián tiếp bằng cách ngăn cản sự tổng hợp các dạng hoạt động của các yếu tố đông máu trên (II, VII, IX, X).
Sau khi uống Acenocoumarol, tác dụng kéo dài thời gian prothrombin thường đạt tối đa trong vòng 24 - 48 giờ, tùy liều dùng. Sau khi ngừng thuốc 48 giờ, thời gian prothrombin trở về mức trước khi dùng thuốc.
Sau khi uống, các dẫn chất coumarin kháng vitamin K gây hạ prothrombin máu trong vòng 36 - 72 giờ. Cân bằng điều trị bằng thuốc kháng vitamin K đòi hỏi nhiều ngày.
Sau khi ngừng thuốc, tác dụng chống đông còn có thể kéo dài thêm 2 – 3 ngày. Thuốc có thể hạn chế được sự phát triển của các cục huyết khối đã có trước và ngăn ngừa được các triệu chứng huyết khối tắc mạch thứ phát, tuy nhiên thuốc không có tác dụng tiêu huyết khối trực tiếp vì không đảo ngược được thương tổn của mô bị thiếu máu cục bộ.
So với warfarin và phenprocoumon, Acenocoumarol có lợi thế là thời gian tác dụng ngắn hơn.
Acenocoumarol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá. Sinh khả dụng đường uống đạt 60%. Một phần đáng kể đồng phân S(-) - acenocoumarol qua chuyển hóa bước đầu tại gan, sinh khả dụng của đồng phân R(+) - acenocoumarol là 100%.
Thuốc gắn mạnh với protein huyết tương (99%), chủ yếu gắn với albumin. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt trong vòng 1 - 3 giờ. Thể tích phân bố 0,16 - 0,34 lit/kg. Acenocoumarol qua nhau thai và một phần nhỏ trong sữa mẹ.
Acenocoumarol bị chuyển hoá ở gan bởi hệ enzyme cytochrome P450 (isoenzyme CYP2C9 chuyển hóa đồng phân S, đồng phân R bị chuyển hóa bởi một số isoenzyme khác) thành các chất chuyển hóa amin và acetamid không hoạt tính. Chất chuyển hóa diastereoisomeric alcohol và hydroxyl có thể có hoạt tính.
Thời gian bán thải của Acenocoumarol khoảng 8 - 11 giờ. Thuốc đào thải chủ yếu qua nước tiểu (60% trong khoảng 1 tuần) dưới dạng chuyển hóa và một phần qua phân (29% trong khoảng 1 tuần).
Chống chỉ định phối hợp:
Không nên phối hợp:
Thận trọng khi phối hợp:
Allopurinol, aminoglutethimide, amiodarone, androgen, thuốc chống trầm cảm cường serotonin, benzbromarone, bosentan, carbamazepin, cephalosporin, cimetidin (trên 800 mg/ngày), cisaprid, cholestyramin, corticoid (trừ hydrocortison dùng điều trị thay thế trong bệnh Addison), cyclin, thuốc gây độc tế bào, fibrate, các azol trị nấm, fluoroquinolon, các loại heparin, nội tiết tố tuyến giáp, thuốc gây cảm ứng CYP, các statin, macrolid (trừ spiramycin), reviparin, efavirenz, nhóm imidazol, orlistat, pentoxifylin, phenytoin, propafenon, ritonavir, lopinavir, một số sulfamide (sulfamethoxazol, sulfafurazol, sulfamethizol), sucralfate, thuốc trị ung thư (tamoxifen, raloxifen), tibolon, vitamin E trên 500 mg/ngày, rượu, thuốc chống tập kết tiểu cầu, thuốc tiêu huyết khối,…cũng làm thay đổi tác dụng chống đông máu.
Thuốc Acenocoumarol chống chỉ định điều trị các trường hợp sau:
Cần điều chỉnh liều nhằm đạt mục đích ngăn cản cơ chế đông máu tới mức không xảy ra huyết khối nhưng tránh được chảy máu tự phát. Liều dùng tuỳ thuộc vào đáp ứng điều trị của từng người.
Liều thông thường: Trong ngày đầu là 4 mg/ngày, ngày thứ 2 là 4 - 8 mg/ngày. Liều duy trì từ 1 - 8 mg/ngày tùy đáp ứng sinh học. Việc điều chỉnh thường tiến hành từng nấc 1 mg.
Acenocoumarol thường được uống một lần vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
Cần theo dõi thường xuyên INR ở bệnh nhân sử dụng Acenocoumarol. Lần kiểm tra đầu tiên tiến hành 48 giờ ± 12 giờ sau lần uống thuốc kháng vitamin K đầu tiên để phát hiện sự tăng nhạy cảm của cá nhân.
Những lần kiểm tra sau tiến hành hàng ngày hoặc cách nhật tới khi INR ổn định. Sau mỗi lần thay đổi liều, phải kiểm tra INR 1 - 2 ngày sau đó và nhắc lại cho tới khi ổn định.
Điều trị nối tiếp heparin – liệu pháp:
Ở người cao tuổi: Liều khởi đầu phải thấp hơn liều người lớn. Liều trung bình cân bằng trong điều trị thường chỉ bằng 1/2 tới 3/4 liều người lớn.
Khi sử dụng thuốc Acenocoumarol, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Xuất huyết
Tiêu chảy (có thể kèm phân nhiễm mỡ), đau khớp riêng lẻ.
Rụng tóc; hoại tử da khu trú, có thể do di truyền thiếu protein C hay đồng yếu tố là protein S; mẩn da dị ứng.
Tránh cho con bú. Nếu phải cho bú thì nên bù vitamin K cho đứa trẻ.
Quá liều và độc tính
Triệu chứng: có các dấu hiệu chảy máu nặng.
Cách xử lý khi quá liều
Nếu đã dừng thuốc chống đông nhưng không dùng vitamin K, cần xét nghiệm lại INR 2 - 3 ngày sau để đảm bảo INR đã xuống.
Trong trường hợp có biểu hiện chảy máu nặng hoặc quá liều nặng (INR > 20): ngừng thuốc, tiêm tĩnh mạch chậm 5 mg vitamin K, cho dùng hỗn hợp prothrombin khô (yếu tố II, VII, IX, X) 25 - 50 đơn vị/kg (nếu không có hỗn hợp prothrombin khô thì thay bằng huyết tương tươi đông lạnh 15 ml/kg nhưng hiệu quả sẽ kém hơn). Không nên dùng kèm yếu tố VIIa trong trường hợp cấp cứu đảo ngược tác dụng chống đông.
Trường hợp xuất huyết do tai nạn cũng phải đánh giá theo INR và biểu hiện biến chứng chảy máu. Phải đo INR nhiều ngày sau đó (2 - 5 ngày), có tính đến thời gian bán thải của thuốc chống đông. Dùng vitamin K để hiệu chỉnh tác dụng của thuốc chống đông máu.
Tác dụng chống đông của thuốc kéo dài đến 24 giờ. Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt trong cùng ngày. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Acenocoumarol
1) Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015.
2) EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/2058#
3) Drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB01418
Ngày cập nhật: 24/7/2021