Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Flavoxate: Thuốc chống co thắt đường tiết niệu

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Flavoxate hydrochloride (Favoxat hydroclorid)

Loại thuốc

Thuốc chống co thắt đường tiết niệu

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 100 mg; 200 mg

Chỉ định

Flavoxate hydrochloride là thuốc giãn cơ trơn được dùng để làm giảm nhẹ triệu chứng đau, đi tiểu luôn và đái dầm kết hợp với các rối loạn viêm đường tiết niệu.

Thuốc này cũng được dùng để làm giảm nhẹ các co thắt bàng quang - niệu đạo do sử dụng dụng cụ hoặc phẫu thuật.

Favoxate hydrochloride được dùng để làm giảm nhẹ triệu chứng nhưng không điều trị khỏi hẳn tiểu tiện khó, tiểu tiện đêm, đau trên khớp mu và đái dầm ở người có bệnh viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm niệu đạo - bàng quang, viêm niệu đạo - tam giác bàng quang và viêm tuyến tiền liệt.

Dược lực học

Flavoxate hydrochloride là một dẫn chất của flavon có tác dụng trực tiếp chống co thắt cơ trơn (giống như papaverin), chủ yếu trên cơ trơn đường tiết niệu và làm tăng dung tích bàng quang ở bệnh nhân có biểu hiện co cứng bàng quang. Thuốc cũng có tác dụng chống co thắt cơ trơn ruột non, túi mật, tử cung và túi tinh.

Thuốc gây giãn trực tiếp cơ trơn thông qua sự ức chế phosphodiesterase. Flavoxate hydrochloride đặc biệt có hiệu quả trong điều trị sự co cứng cơ bàng quang, có thể là do thuốc có tác dụng đối với cơ mu bàng quang, nhờ đó làm tăng khả năng tiết niệu.

Thời gian bắt đầu có tác dụng: 55 - 60 phút. Thuốc cũng có tác dụng kháng histamine, gây tê và giảm đau yếu. Với liều cao, có tác dụng kháng cholinergic yếu. Thuốc không có tác dụng làm giãn đồng tử và chống tiết nước bọt.

Động lực học

Hấp thu

Flavoxate được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hoá.

Phân bố

Không có thông tin.

Chuyển hóa

Flavoxate được chuyển hoá nhanh chóng thành acid methyl flavon carboxylic có hoạt tính.

Thải trừ

Khoảng 50 - 60% của liều dùng được thải trừ qua nước tiểu trong vòng 24 giờ dưới dạng acid methyl flavon carboxylic. Chưa biết thuốc có thể loại bỏ bằng thẩm phân hay không.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Tăng tác dụng/ độc tính:

Flavoxate hydrochloride có thể làm tăng nồng độ/ tác dụng của các thuốc kháng cholinergic, các cannabinoid và kali chloride. Nồng độ/tác dụng của flavoxate hydrochloride có thể tăng lên do pramlintid.

Giảm tác dụng:

Flavoxate hydrochloride có thể làm giảm nồng độ/ tác dụng của các thuốc ức chế acetylcholinesterase (ở TKTW), secretin. Nồng độ/tác dụng của flavoxate hydrochloride có thể bị giảm do các thuốc ức chế acetylcholinesterase (ở TKTW).

Tương tác với thực phẩm

Tránh dùng đồng thời với rượu vì có thể làm tăng sự ức chế hệ TKTW.

Chống chỉ định

Không dùng thuốc Flavoxate hydrochloride cho các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với flavoxate;
  • Tắc môn vị hoặc tá tràng;
  • Chảy máu đường tiêu hoá;
  • Tắc ruột;
  • Mất giãn (cơ trơn không giãn được);
  • Bệnh tắc đường niệu dưới.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Liều flavoxate hydrochloride: Mỗi lần uống 100 - 200 mg, 3 - 4 lần/ngày. Giảm liều khi các triệu chứng được cải thiện.

Trẻ em

Trẻ em trên 12 tuổi: Dùng liều giống người lớn.

Tính an toàn và hiệu quả của favoxate ở trẻ em <12 tuổi vẫn chưa được xác định.

Cách dùng

Favoxate hydrochloride được dùng uống với nước, tuy vậy nếu có kích ứng dạ dày, uống thuốc cùng với thức ăn hoặc sữa. Nếu có nhiễm khuẩn đường tiết niệu, hãy áp dụng liệu pháp kháng khuẩn thích hợp.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Cảm thấy buồn ngủ, tiêu hoá, khô miệng và họng.

Ít gặp 

Khó tập trung, chóng mặt, nhức đầu, sốt cao, mệt mỏi, tình trạng kích động.

Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.

Táo bón, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, khó tiểu tiện.

Rối loạn điều tiết mắt, nhìn mờ, giãn đồng tử (tăng nhạy cảm của mắt với ánh sáng), tăng ra mồ hôi.

Hiếm gặp

Lú lẫn (đặc biệt ở người cao tuổi), phản ứng quá mẫn (mày đay, ban), tăng nhãn áp, giảm bạch cầu (viêm họng và sốt), tăng bạch cầu ưa acid.

Lưu ý

Lưu ý chung

Flavoxate hydrochloride có thể gây cảm giác buồn ngủ, chóng mặt và các rối loạn về mắt, nên phải sử dụng thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.

Dùng thận trọng ở người bệnh nghi ngờ có tăng nhãn áp, bệnh mạch vành, suy tim sung huyết, nhịp tim nhanh.

Thận trọng trong khi tập thể dục, thời tiết nóng có thể bị sốc nhiệt. Nếu tình trạng khô miệng trên 2 tuần, phải hỏi ý kiến bác sĩ.

Phải thận trọng khi dùng cho người cao tuổi vì thuốc có hoạt tính kháng cholinergic (gây lú lẫn, táo bón, nhìn mờ, nhịp tim nhanh).

Sự an toàn và hiệu quả của favoxate hydrochloride không được xác định ở trẻ em dưới 12 tuổi nên không dùng cho trẻ em ở nhóm tuổi này.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm chứng tốt trên phụ nữ mang thai. Tránh dùng flavoxate hydrochloride cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai trừ khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Phải sử dụng thận trọng flavoxate hydrochloride ở phụ nữ đang cho con bú vì không biết flavoxate hydrochloride có bài tiết vào sữa mẹ hay không và nhiều thuốc được bài tiết trong sữa mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Bệnh nhân nên được thông báo nếu trong quá trình dùng thuốc xuất hiện tình trạng buồn ngủ hoặc mờ mắt thì không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc.

Quá liều

Quá liều Flavoxate và xử trí

Quá liều và độc tính

Gây tác dụng kháng cholinergic với các dấu hiệu sau: Cử động vụng về hoặc lảo đảo, chóng mặt nặng; cảm thấy rất buồn ngủ, sốt; đỏ bừng hoặc đỏ mặt; ảo giác; hơi thở ngắn hoặc rối loạn hô hấp; sự kích thích khác thường; tình trạng kích động, bồn chồn hoặc dễ bị kích thích.

Cách xử lý khi quá liều

Làm giảm hấp thu: Gây nôn hoặc rửa dạ dày với dung dịch acid tanic 4% hoặc dùng than hoạt. 

Điều trị đặc hiệu: Dùng liều nhỏ barbiturate tác dụng ngắn (100 mg thiopental natri) hoặc benzodiazepine, hoặc thụt (bơm) vào trực tràng 100 - 200 ml dung dịch cloral hydrate 2%, để kiềm chế sự kích thích. Nếu cần thiết thì thực hiện hô hấp nhân tạo với oxy khi có sự ức chế hô hấp. 

Điều trị hỗ trợ: Khi biết rõ hoặc nghi ngờ là người bệnh cố ý dùng thuốc quá liều thì phải chuyển người bệnh đến hội chẩn về bệnh lý tâm thần.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Flavoxate hydrochloride (Favoxat hydroclorid)

  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015

  2. Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/flavoxate.html 

  3. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/322

Ngày cập nhật: 16/7/2021