Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Gadoterdiol
Loại thuốc
Thuốc cản quang
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm tĩnh mạch 279,3 mg/mL (0,5 M).
Bơm tiêm đóng sẵn 279,3 mg/mL (0,5 M).
Thuốc Gadoteridol chỉ được sử dụng trong chẩn đoán.
Trong chẩn đoán chụp cộng hưởng từ thần kinh trung ương như não, cột sống và các mô xung quanh, tổn thương mạch máu.
Trong chẩn đoán chụp cộng hưởng từ toàn thân ngoài thần kinh trung ương bao gồm đầu, cổ, gan, vú, xương và mô mềm.
Gadoteridol là một chất cản quang có tính chất từ tính, không ion. Được sử dụng kết hợp với chụp mạch cộng hưởng từ để cho phép nhìn thấy rõ hơn các mạch máu, cơ quan và các mô không phải xương khác trên cộng hưởng từ.
Khi được đặt trong từ trường, gadoteridol làm giảm thời gian nghĩ của T1 tại mô đích. Ở liều khuyến cáo, tác dụng thuốc cho chẩn đoán có độ nhạy cao nhất.
Sự tổn thương hàng rào máu não hoặc hệ thống mạch máu bình thường cho phép gadoteridol xâm nhập vào các tổn thương như khối u, áp xe và nhồi máu bán cấp.
Dược động học gadoteridol tiêm tĩnh mạch ở người bình thường theo mô hình dược động học hai ngăn.
Chưa có thông tin.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, gadoteridol được phân bố nhanh chóng ở gian ngoại bào.
Thể tích phân bố trong huyết tương trung bình ở người lớn không suy thận là 0,205 ± 0,025 L/kg.
Thời gian phân bố khoảng 0,20 ± 10,04 giờ.
Không phát hiện thấy sự gắn kết với protein huyết thanh ở chuột.
Chưa có thông tin.
Thời gian thải trừ trung bình là 1,57 ± 10,08 giờ.
Gadoteridol được thải trừ dưới dạng không đổi qua thận. Trong vòng 24 giờ sau khi tiêm, 94% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu.
Không có chắt chuyển hóa sinh học được phát hiện.
Sử dụng đồng thời với thuốc chống kết tập tiểu cầu, thuốc làm tan huyết khối và các thuốc chống đông máu khác có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
Không nên trộn lẫn với bất kỳ loại thuốc nào khác.
Quá mẫn với gadoteridol hoặc với bất kỳ thành phần khác hoặc với chất cản quang khác.
Trẻ em dưới 6 tháng tuổi.
Cách dùng Gadoteridol: Tiêm tĩnh mạch, tránh thoát mạch. Liều được tính dựa theo cân nặng.
Trong chẩn đoán hình ảnh hầu các bệnh lý hệ thân kinh trung ương (não và cột sống):
Liều 0,1 mmol/kg, được truyền tĩnh mạch nhanh (10 mL/phút đến 60 mL/phút) hoặc tiêm mạch trực tiếp (trên 60 mL/phút).
Có thể dùng đến liều 0,3 mmol/kg ở những bệnh nhân nghi ngờ có di căn não hoặc các tổn thương kém hấp thu, dùng trong vòng 30 phút sau liều đầu tiên.
Trong chẩn đoán hình ảnh ngoài hệ thần kinh khác:
Liều khuyến cáo là 0,1 mmol/kg, được truyền tĩnh mạch nhanh (10 mL/phút đến 60 mL/phút) hoặc tiêm mạch trực tiếp (trên 60 mL/phút).
Trẻ em trên 2 tuổi:
Trong chẩn đoán hình ảnh cộng hưởng từ hệ thần kinh trung ương:
Liều khuyến cáo là 0,1 mmol/kg (0,2 mL/kg), được truyền tĩnh mạch nhanh (10 mL/phút đến 60 mL/phút) hoặc tiêm mạch trực tiếp (trên 60 mL/phút).
Liều cao hơn 0,1 mmol/kg chưa được khuyến cáo cho trẻ em.
Trẻ em từ 6 tháng đến 2 tuổi:
Sử dụng thận trọng, cân nhắc với liều không quá 0,1 mmol/kg. Không nên sử dụng nhiều hơn một liều trong quá trình chụp hình ảnh. Không nên tiêm lặp lại, trừ khi khoảng cách giữa các lần tiêm ít nhất là 7 ngày.
Trẻ từ 6 tháng đến 1 tuổi:
Do chức năng thận chưa trưởng thành ở trẻ sơ sinh đến 1 tuổi, chỉ nên dùng cho bệnh nhân từ 6 đến 12 tháng tuổi sau khi đã cân nhắc cẩn thận với liều lượng không quá 0,1 mmol/kg thể trọng. Không nên sử dụng nhiều hơn một liều trong quá trình chụp hình ảnh. Không nên tiêm lặp lại trừ khi khoảng cách giữa các lần tiêm ít nhất là 7 ngày.
Không khuyến cáo sử dụng ở trẻ em dưới 6 tháng tuổi.
Không nên sử dụng Gadoteridol cho chẩn đoán hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) toàn thân ở trẻ em dưới 18 tuổi.
Suy thận: Thận trọng sử dụng Gadoteridol trên bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 30 ml/phút/1,73m2), cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Liều lượng không vượt quá 0,1 mmol/kg.
Suy gan: Thận trọng trên bệnh nhân ghép gan, cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Liều lượng không vượt quá 0,1 mmol/kg.
Người cao tuổi: Khi sử dụng cần kiểm tra chức năng thận.
Buồn nôn.
Ngứa, phát ban, nổi mề đay, đau, kích ứng tại chỗ tiêm, chảy nước mắt, nhức đầu, loạn cảm, rối loạn vị giác, khô miệng, hạ huyết áp, đỏ bừng mặt, tăng nhịp tim.
Phản ứng phản vệ, bồn chồn, co giật, ù tai, rối loạn nhịp tim, co thắt thanh quản, khó thở, phù lưỡi, ngứa miệng, viêm lợi, tiêu chảy, đau ngực, sốt, co cứng cơ, móng tay, môi, da, lòng bàn tay hơi có màu xanh, tăng tiết nước bọt, bàng quang mất kiểm soát.
Hôn mê, mất ý thức, ngừng tim, ngừng hô hấp, phù phổi, suy thận cấp.
Người có tiền sử dị ứng thuốc, thực phẩm hoặc quá mẫn với bất cứ chất nào khác cần được theo dõi chặt chẽ trong quá trình sử dụng thuốc và chuẩn bị sẵn phương tiện cấp cứu.
Các phản ứng phản vệ, phản ứng quá mẫn với gadoteridol biểu hiện với nhiều mức độ nghiêm trọng bao gồm cả sốc phản vệ hoặc tử vong. Liên quan đến một hoặc nhiều cơ quan, chủ yếu là hô hấp, tim mạch hoặc niêm mạc.
Sốc phản vệ rất hiếm khi được báo cáo khi sử dụng gadoteridol.
Có thể làm khởi phát co giật trên bệnh nhân động kinh hoặc tổn thương não.
Thận trọng trong khi tiêm bất kỳ phương tiện cản quang nào là cần thiết để tránh thoát mạch
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng, gadoteridol có thể gây tác động bất lợi ở những người bị bệnh thận tiến triển, chạy thận nhân tạo.
Đã từng sử dụng thuốc cản quang trong thời gian gần đây. Do thuốc được giữ lại trong nhiều tháng hoặc nhiều năm tại một số cơ quan. Nồng độ cao nhất đã được xác định trong xương, tiếp theo là các cơ quan khác (não, da, thận, gan và lá lách), với triệu chứng lâm sàng chưa được xác định.
Không nên sử dụng trong thời ky mang thai trừ khi cân nhắc lợi ích và nguy cơ.
Không có tác dụng nào được dự đoán trên trẻ sơ sinh do một lượng nhỏ bài tiết qua sữa và kém hấp thu qua ruột. Thận trọng khi dùng gadoteridol cho phụ nữ đang cho con bú. Nếu có sử dụng, ngừng cho con bú trong vòng 24 giờ sau khi sử dụng thuốc.
Không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của bệnh nhân.
Thuốc được sử dụng bởi nhân viên y tế trong chẩn đoán hình ảnh nên người bệnh không có khả năng quên liều.
Quá liều và độc tính
Vì thuốc này được sử dụng tại cơ sở y tế bởi nhân viên y tế, nên khó có thể xảy ra quá liều. Dấu hiệu hoặc triệu chứng của quá liều đều chưa được xác định.
Cách xử lý khi quá liều
Theo dõi và điều trị triệu chứng.
Thẩm phân máu ngay sau khi sử dụng thuốc có thể giúp loại bỏ gadoteridol khỏi cơ thể. Không có bằng chứng về việc chạy thận nhân tạo để phòng ngừa hoặc điều trị xơ hóa toàn thể do thận ở những bệnh nhân chưa chạy thận nhân tạo.