Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ibritumomab tiuxetan.
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư, nhóm kháng thể đơn dòng.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch đậm đặc pha loãng tiêm tĩnh mạch chứa 3,2 mg/2 mL ibritumomab tiuxetan.
Ibritumomab tiuxetan được chỉ định dùng trong các trường hợp:
Ibritumomab là một kháng thể đơn dòng từ protein của chuột, tác động lên CD20, có gắn phóng xạ với yttrium-90. Ibritumomab tiuxetan liên kết đặc biệt với kháng nguyên CD20.
Ái lực biểu kiến của ibritumomab tiuxetan đối với kháng nguyên CD20 nằm trong khoảng từ 14 đến 18 nM. Kháng nguyên CD20 được biểu hiện trên các tế bào lympho B trưởng thành và tiền tế bào B và trên 90% các u lympho không Hodgkin tế bào B. Kháng nguyên CD20 không bị bong ra khỏi bề mặt tế bào và không xâm nhập vào bên trong khi liên kết với kháng thể. Tiuxetan chelate, liên kết chặt chẽ với Y-90, liên kết cộng hóa trị với ibritumomab.
Sự phát xạ beta từ Y-90 gây ra tổn thương tế bào bằng cách hình thành các gốc tự do trong tế bào đích và các tế bào lân cận.
Diện tích trung bình dưới phần hoạt động tiêm (FIA) so với đường cong thời gian trong máu là 39 giờ.
Không rõ tỷ lệ gắn kết protein huyết thanh.
Chưa có thông tin.
Thời gian bán hủy của Y-90 trong máu là 30 giờ.
Khoảng 7,2% liều yttrium Y 90 - ibritumomab tiuxetan được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 7 ngày.
Không có nghiên cứu tương tác thuốc chính thức nào được thực hiện với ibritumomab.
Bệnh nhân đang dùng thuốc can thiệp vào chức năng tiểu cầu hoặc đông máu nên được theo dõi thường xuyên về giảm tiểu cầu.
Tránh các loại thảo mộc và chất bổ sung có hoạt tính chống đông máu/chống kết tập tiểu cầu (ví dụ như tỏi, gừng, việt quất đen, danshen, piracetam và ginkgo biloba). Nên được theo dõi tình trạng giảm tiểu cầu, nếu có sử dụng chung với ibritumomab.
Ibritumomab tiuxetan chống chỉ định trong các trường hợp:
Dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch bởi nhân viên y tế. Liều lượng thuốc được tính dựa trên tình trạng sức khỏe, cân nặng và phản ứng của bệnh nhân.
Bắt đầu với phác đồ điều trị ibritumomab tiuxetan sau khi phục hồi số lượng tiểu cầu lên 150.000/mm3 hoặc hơn ít nhất 6 tuần, nhưng không quá 12 tuần, sau liều cuối cùng của hóa trị liệu đầu tiên.
Người lớn và thanh thiếu niên ≥ 16 tuổi
Uống acetaminophen 650 mg và diphenhydramine 50 mg trước mỗi lần truyền rituximab.
Ngày 1
Rituximab:
Liều 250 mg/m2 truyền tĩnh mạch với tốc độ ban đầu là 50 mg/giờ.
Nếu quá mẫn hoặc biến cố liên quan đến truyền dịch không xảy ra, tăng tốc độ truyền 50 mg/giờ sau mỗi 30 phút, đến tối đa là 400 mg/giờ. Ngừng rituximab và ngừng phác đồ nếu có phản ứng tiêm truyền nghiêm trọng.
Đối với các phản ứng tiêm truyền ít nghiêm trọng hơn, tạm thời truyền chận hoặc truyền gián đoạn; với tốc độ bằng một nửa so với trước đó khi các triệu chứng được cải thiện.
Ngày 7, 8 hoặc 9
Rituximab:
Liều 250 mg/m2 với tốc độ ban đầu 100 mg/giờ (50 m/giờ nếu xảy ra các biến cố khi truyền ngày 1).
Nếu quá mẫn hoặc các biến cố liên quan đến truyền dịch không xảy ra, tăng tốc độ truyền 100 mg/giờ sau mỗi 30 phút, đến tối đa 400 mg/giờ nếu dung nạp (tăng thêm 50 mg/giờ mỗi 30 phút nếu tốc độ truyền ban đầu là 50 mg/giờ).
Y-90 ibritumomab (trong vòng 4 giờ sau khi truyền xong rituximab):
Tiêm truyền tĩnh mạch ibritumomab trong vòng 4 giờ sau khi truyền xong rituximab. Căn cứ vào số lượng tiểu cầu (mức 150.000/mm3) mà điều chỉnh liều và tốc độ truyền phù hợp.
Số lượng tiểu cầu ≥ 150.000/mm3: Liều dùng Y-90 ibritumomab 0,4 mCi/kg (14,8 MBq/kg) theo trọng lượng cơ thể, truyền tĩnh mạch trong 10 phút.
Số lượng tiểu cầu từ 100.000/mm3 đến 149.000/mm3 (ở bệnh nhân tái phát hoặc bệnh khó chữa): Y-90 ibritumomab 0,3 mCi/kg (11,1 MBq/kg) trọng lượng cơ thể, truyền tĩnh mạch trong 10 phút.
Liều tối đa ibritumomab Y-90 là 32 mCi (1184 MBq), bất kể trọng lượng cơ thể thực tế.
Không điều trị nếu tiểu cầu dưới 100.000/mm3.
Đối tượng khác
Người cao tuổi: Không có sự khác biệt về độ an toàn hoặc hiệu quả được quan sát thấy giữa những đối tượng này và đối tượng trẻ hơn, nhưng không thể loại trừ độ nhạy cao hơn ở một số người cao tuổi.
Trẻ em ≥ 6 tuổi và thanh thiếu niên: Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của ibritumomab.
Suy thận: Chưa có thông tin.
Suy gan: Chưa có thông tin.
Phát ban; nổi mề đay, ngứa; da đỏ, sưng, phồng rộp hoặc bong tróc có hoặc không kèm theo sốt; thở khò khè; tức ngực hoặc cổ họng; khó thở, nuốt hoặc nói chuyện; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi, hoặc cổ họng.
Các dấu hiệu nhiễm trùng như sốt, ớn lạnh, đau họng rất nặng, đau tai hoặc xoang, ho, đờm nhiều hơn hoặc thay đổi màu sắc của đờm, đau khi đi tiểu, lở miệng hoặc vết thương không lành.
Các dấu hiệu của nhiễm trùng tiết niệu như tiểu ra máu, nóng rát hoặc đau khi đi tiểu, cảm thấy cần phải đi tiểu thường xuyên hoặc ngay lập tức, sốt, đau bụng dưới hoặc đau vùng chậu.
Dấu hiệu chảy máu như nôn mửa hoặc ho ra máu; chất nôn trông giống như bã cà phê; tiểu ra máu; phân đen, đỏ, hoặc hắc ín; chảy máu từ nướu răng; chảy máu âm đạo bất thường; vết bầm tím mà không rõ nguyên nhân hoặc trở nên lớn hơn; hoặc chảy máu bạn không thể dừng lại.
Các dấu hiệu của huyết áp cao hoặc thấp như đau đầu rất nặng hoặc chóng mặt, ngất hoặc thay đổi thị lực.
Thuốc này có thể gây tổn thương mô nếu thuốc rò rỉ khỏi tĩnh mạch.
Chảy máu mũi, môi hoặc da hơi xanh, đau ngực hoặc khó chịu, bồn chồn, lo lắng, tim đập nhanh, ngất xỉu.
Bọng mắt hoặc sưng mí mắt hoặc xung quanh mắt, mặt, môi hoặc lưỡi.
Phát ban da, đốm nhỏ màu đỏ hoặc tím trên da.
Chảy máu âm đạo bất thường.
Kích động, đau lưng, mờ mắt, hôn mê, ảo giác, thay đổi tâm trạng.
Co giật, nhức đầu dữ dội, nói lắp, cổ cứng.
Yếu ở cánh tay hoặc chân ở một bên của cơ thể, đột ngột và nghiêm trọng.
Da phồng rộp, bong tróc, vết nứt trên da.
Đau khớp hoặc cơ.
Rituximab đơn trị hoặc phối hợp ibritumomab có thể gây ra các phản ứng nghiêm trọng, bao gồm cả tử vong, khi tiêm truyền. Những phản ứng này thường xảy ra trong lần truyền rituximab đầu tiên. Các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm mày đay, hạ huyết áp, phù mạch, thiếu oxy, co thắt phế quản, thâm nhiễm phổi, hội chứng suy hô hấp cấp, nhồi máu cơ tim, rung thất và sốc tim. Truyền chậm hoặc ngừng ngay việc sử dụng thuốc.
Giảm tế bào máu khởi phát chậm và kéo dài, có thể kèm một số biến chứng do xuất huyết và nhiễm trùng nặng, là những phản ứng có hại nghiêm trọng thường gặp nhất của phác đồ điều trị ibritumomab. Tỷ lệ giảm tiểu cầu nặng cao hơn ở những bệnh nhân giảm tiểu cầu nhẹ (≥ 100.000 nhưng ≤ 149.000/mm3) so với những bệnh nhân có số lượng tiểu cầu bình thường trước điều trị.
Không sử dụng phác đồ điều trị ibritumomab cho bệnh nhân có ≥ 25% tế bào u lympho xuất hiện trong tuỷ hoặc dự trữ tủy xương bị suy giảm. Theo dõi bạch cầu và các biến chứng (ví dụ, sốt giảm bạch cầu trung tính, xuất huyết) trong tối đa 3 tháng sau khi sử dụng phác đồ điều trị ibritumomab. Tránh sử dụng các loại thuốc ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu hoặc đông máu.
Một số phản ứng có hại trên da có thể gây tử vong được ghi nhận như hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, viêm da bóng nước và viêm da tróc vảy. Thận trọng theo dõi khi điều trị.
Nguy cơ phát triển hội chứng rối loạn sinh tủy, bệnh bạch cầu và các khối u ác tính khác.
Liều bức xạ do tiếp xúc điều trị với ibritumomab gắn nhãn phóng xạ Y-90 có thể dẫn đến khối u ác tính thứ phát.
Hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) và/hoặc bệnh bạch cầu cấp tính dòng tủy (AML) được báo cáo ở 5,2% (11/211) bệnh nhân bị u lympho không Hodgkin tái phát hoặc khó chữa được đăng ký trong các nghiên cứu lâm sàng và 1,5% (8/535) bệnh nhân nằm trong nhóm mở rộng-tiếp cận thử nghiệm, với thời gian theo dõi trung bình lần lượt là 6,5 và 4,4 năm.
Theo dõi bệnh nhân về độc tính huyết học bao gồm cả sự phát triển của MDS hoặc AML.
Theo dõi bệnh nhân chặt chẽ để kịp thời phát hiện dấu hiệu thoát mạch khi truyền ibritumomab.
Tính an toàn của việc chủng ngừa bằng vaccine virus sống theo phác đồ điều trị ibritumomab chưa được nghiên cứu.
Có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Tư vấn cho phụ nữ có khả năng sinh sản và nam giới có bạn tình là phụ nữ có khả năng sinh sản sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi điều trị và ít nhất là mười hai tháng sau liều cuối cùng.
Không có dữ liệu về sự hiện diện của ibritumomab hoặc các chất chuyển hóa trong sữa mẹ. Do khả năng xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ đang cho con bú từ ibritumomab, khuyến cáo các bệnh nhân này tránh cho con bú trong thời gian điều trị bằng phác đồ điều trị Zevalin và trong 6 tháng sau liều cuối cùng.
Không có thông tin.
Tình trạng giảm tế bào nghiêm trọng có thể xảy ra ở liều cao hơn tổng liều tối đa được đề nghị là 32 mCi (1184 MBq).
Thuốc chỉ được sử dụng tại bệnh viện theo yêu cầu của chuyên khoa và nhân viên y tế. Được giám sát chặt chẽ khi sử dụng.