Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Interferon Alfa-2b, Recombinant

Interferon Alfa-2b (Recombinant): Thuốc tăng cường miễn dịch

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Interferon alfa-2b

Loại thuốc

Interferon. Chất điều biến miễn dịch, thuốc chống ung thư, thuốc kháng virus.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Interferon alfa-2b (nguồn gốc DNA tái tổ hợp)
  • Dung dịch tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch 10 triệu đvqt/mL; 18 triệu đvqt/3 mL.
  • Dung dịch tiêm dưới da 18 triệu đvqt/1,2 ml tới 30 triệu đvqt/1,2 mL và tới 60 triệu đvqt/1,2 mL.

Chỉ định

Interferon alfa-2b được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Viêm gan B mạn tính: Có HBV DNA và kháng nguyên HBeAg, nồng độ huyết thanh alanin-aminotransferase (ALAT) tăng và viêm gan hoạt động và xơ hóa gan được chứng minh bằng tổ chức học.
  • Viêm gan C mạn tính: người lớn có nồng độ transaminase tăng cao và có HCV RNA kèm chức năng gan chưa mất bù, cần phối hợp với ribavirin.
  • Bệnh bạch cầu tế bào tóc.
  • Bệnh bạch cầu mạn tính dòng tủy: Đơn trị liệu: người lớn bị bệnh bạch cầu mạn tính dòng tủy có nhiễm sắc thể Philadelphia dương tính. Điều trị phối hợp với cytarabin (Ara-C).
  • Đa u tủy xương: Điều trị duy trì.
  • U nang bạch huyết khổng lồ: phối hợp với một phác đồ hóa trị liệu gây cảm ứng týp CHOP (Cyclophosphamid, Hydroxydaunomycin, Oncovin, Prednison).
  • U melanin ác tính: Điều trị bổ trợ khi bệnh đã thoái lui do phẫu thuật, nhưng được coi là có nguy cơ cao bị lại toàn thân, chẳng hạn người bệnh bị tổn thương hạch tiên phát hay thứ phát.

Dược lực học

Các Interferon alfa liên kết với một thụ thể cụ thể trên màng tế bào để bắt đầu hoạt động nội bào, nhiều hiệu ứng có thể được phát hiện bao gồm cả cảm ứng phiên mã gen.

Nó ức chế sự phát triển của tế bào, thay đổi trạng thái biệt hóa tế bào, can thiệp vào biểu hiện gen sinh ung, thay đổi biểu hiện kháng nguyên bề mặt tế bào, tăng hoạt động thực bào của đại thực bào và tăng độc tính tế bào của tế bào lympho đối với tế bào đích.

Kháng thuốc: Cơ chế chính xác của kháng thuốc có thể khác giữa các quần thể tế bào.

Mối liên quan nhân quả giữa kháng thể kháng interferon alfa và tiến triển bệnh và/hoặc kháng liệu pháp interferon alfa chưa được xác định và một số người bệnh có kháng thể trung hòa interferon tiếp tục đáp ứng với thuốc.

Động lực học

Hấp thu

Thuốc Interferon Alfa-2b hấp thu cao (trên 80%) khi tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.

Phân bố

Thể tích phân bố 31L.

Chuyển hóa

Chủ yếu qua thận, được lọc và tái hấp thu tại ống thận.

Thải trừ

Thời gian bán thải sau khi tiêm bắp và tiêm dưới da khoảng 2 đến 3 giờ. Thời gian bán thải khoảng 2 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch.

Tương tác thuốc

Interferon Alfa-2b có thể làm tăng nồng độ/ tác dụng/ độc tính của: Aldesleukin, Ribavirin, các dẫn chất của Theophylin, Zidovudin.

Chống chỉ định

Thuốc Interferon Alfa-2b chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với interferon alfa hoặc bất kỳ thành phần nào của công thức
  • Bệnh gan mất bù.
  • Viêm gan tự miễn.

Liều lượng & cách dùng

Phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất và phải do thầy thuốc chuyên khoa sử dụng.

Interferon alfa-2b tái tổ hợp tiêm bắp hoặc tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch vào buổi chiều.

Người lớn

Viêm gan B mạn tính: Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da 30 - 35 triệu đv/tuần (5 triệu đv, ngày 1 lần hoặc 10 triệu đv, 3 lần mỗi tuần) trong thời gian 16 tuần.

Thay đổi liều do độc tính: Trong khi điều trị Interferon alfa-2b nếu thấy ADR nghiêm trọng hoặc xét nghiệm bất thường, nhà sản xuất khuyến cáo phải giảm 50% liều hoặc ngừng thuốc.

Viêm gan C mạn tính: Liệu pháp interferon alfa-2b phối hợp với ribavirin: liều ban đầu: 3 triệu đv, 3 lầntuần tiêm dưới da phối hợp cùng với uống ribavirin. Thời gian điều trị 24 - 48 tuần. Đơn trị liệu 3 triệu đv, 3 lầntuần tiêm bắp hoặc dưới da trong 48 tuần.

Bệnh bạch cầu tế bào tóc: 2 triệu đơn vị / m 2 3 lần một tuần trong tối đa 6 tháng (có thể tiếp tục điều trị với đáp ứng điều trị bền vững); ngưng thuốc khi bệnh tiến triển hoặc không đáp ứng sau 6 tháng.

Sarcom Kaposi liên quan đến bệnh AIDS: Interferon alfa-2b liều thông thường 30 triệu đv/m2, 3 lần mỗi tuần, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.

Bệnh bạch cầu mạn tính dòng tủy (CML): interferon alfa-2b (Intron A), liều 4 - 5 triệu tiêm dưới da hàng ngày. Khi kiểm soát được số lượng bạch cầu, cho liều tối đa dung nạp được Intron A 4 - 5 triệu đv hàng ngày để duy trì sự cải thiện về huyết học. Phải ngừng Intron A sau 8 - 12 tuần điều trị nếu không đạt được ít nhất một phần cải thiện về huyết học hoặc giảm tế bào đáng kể về lâm sàng.

U melanin: Interferon alfa-2b, để cảm ứng, liều thông thường 20 triệu đv/m2 cho truyền tĩnh mạch hàng ngày trong 5 ngày liên tiếp trong một tuần, cho trong 4 tuần. Liều duy trì 10 triệu đv/m2 tiêm dưới da 3 lần mỗi tuần trong 48 tuần.

U nang bạch huyết khổng lồ: Kết hợp với hóa trị liệu, interferon alfa-2b tiêm dưới da với liều 5 triệu đv 3 lần mỗi tuần trong 18 tháng.

Trẻ em

Viêm gan B mãn tính: Trẻ em từ 1 tuổi trở lên: 3 triệu đv/m2, 3 lần mỗi tuần trong tuần đầu điều trị, sau đó tăng liều tới 6 triệu đv/m2, 3 lần mỗi tuần (tối đa 10 triệu đv, 3 tuần mỗi tuần) trong thời gian 16 - 24 tuần.

Viêm gan C mãn tính: Trẻ em ≥3 tuổi (bất luận cân nặng bao nhiêu): tiêm bắp 3 triệu đơn vị / m 2 / liều 3 lần mỗi tuần kết hợp với ribavirin. Thời gian điều trị 24 - 48 tuần thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lúc đầu, đáp ứng với điều trị, dung nạp thuốc, týp gen người bệnh, nồng độ HCV RNA huyết thanh ban đầu.

Tác dụng phụ

Rất thường gặp

Đau ngực, phù, tăng huyết áp, sốt, mệt mỏi, đau đầu, cơn rét, trầm cảm, đau, chóng mặt, trạng thái tâm thần giảm sút, cáu gắt, mất ngủ, rối loạn giấc ngủ, phát ban, rụng tóc, ngứa, da khô, giảm calci huyết, giảm phosphat huyết, chán ăn, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, sụt cân, kích ứng họng.

Đau bụng, ức chế tủy xương, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, phosphatase kiềm tăng, transaminase tăng, phản ứng tại chỗ tiêm, yếu cơ, đau cơ, đau khớp, đau xương, đau lưng, tê cóng, dị cảm, ho, viêm mũi, chảy nước mũi, khó thở, viêm phổi, viêm xoang, hội chứng giống cúm, vã mồ hôi.

Thường gặp

Loạn nhịp, giảm huyết áp, ngất, tiếng thổi, viêm tắc tĩnh mạch, đánh trống ngực, viêm mạch, lú lẫn, lo âu, li bì, bồn chồn, chóng mặt, mất tập trung, mất trí nhớ, co giật, rối loạn hành vi, khó chịu, bầm tím, tổn thương da, tăng phosphat huyết, đái tháo đường, cường giáp, tăng triglycerid huyết, thay đổi dục tính, loạn năng tình dục, kinh nguyệt không đều, viêm đại tràng, xuất huyết dạ dày - ruột, viêm tụy.

Đầy bụng, thay đổi vị giác, viêm miệng, táo bón, chảy máu lợi, tiêu hóa kém, bệnh về đông máu, thiếu máu huyết tán, bọc máu, đau gan, viêm khớp, viêm đa khớp, rối loạn dáng đi, chuột rút ở chân, rối loạn thị giác, viêm màng tiếp hợp, đau mắt, thính giác thay đổi, protein niệu, khô/viêm họng miệng, sung huyết phổi, tái hoạt hóa virus herpes, hội chứng lupus ban đỏ.

Ít gặp

Sốc phản vệ, phản vệ, phù mạch, thiếu máu bất sản, cổ trướng, phản ứng tự miễn kèm theo bệnh gan nặng lên, suy thận cấp, đột quỵ, cơn thiếu máu cục bộ, bệnh cơ tim, suy tim sung huyết.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Các Interferon alpha, bao gồm Interferon alfa-2b, gây ra hoặc làm trầm trọng thêm các rối loạn tâm thần kinh, tự miễn dịch, thiếu máu cục bộ và nhiễm trùng gây tử vong hoặc đe dọa tính mạng.
  • Phải hết sức thận trọng khi dùng cho người bệnh có tiền sử bệnh tâm thần, đặc biệt trầm cảm nặng, bệnh tự miễn tốt nhất là không dùng Interferon alfa. Cần thông báo cho người bệnh biết Interferon alfa có ADR là trầm cảm và ý tưởng tự sát và cần báo cáo cho thầy thuốc biết bất cứ biểu hiện của ADR này.
  • Các nhà sản xuất cho rằng các ADR, đường dùng và liều lượng của interferon alfa có thể thay đổi giữa các chế phẩm, do đó không nên thay đổi chế phẩm trong khi đang điều trị một thuốc.
  • Thận trọng cho người suy nhược như bệnh tim (đau thắt ngực không ổn định, suy tim sung huyết không kiểm soát được), bệnh phổi hoặc đái tháo đường dễ bị nhiễm toan ceton, người bị bệnh thận nặng (cung cấp nước đầy đủ trong khi điều trị interferon alfa, đặc biệt trong giai đoạn đầu), người xơ cứng rải rác, người bị suy tủy hoặc đang dùng thuốc có khả năng gây suy tủy, người có rối loạn đông máu.
  • Phải khám mắt cho người đái tháo đường hoặc tăng huyết áp, định lượng thyrotropin huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị Interferon alfa.
  • Dùng thận trọng, có khi phải điều chỉnh liều, khi dùng cho người bị đái tháo đường, suy giáp, bạch cầu dưới 2 000/mm3, tiểu cầu dưới 80 000/mm3, khi phối hợp với Ribavirin.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Interferon alfa-2b có thể gây hại cho thai nhi hoặc gây sẩy thai. Chỉ dùng các chế phẩm Interferon alfa trong thời kỳ mang thai nếu thấy lợi ích nhiều hơn so với nguy cơ có thể xảy ra cho thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Cần tránh cho con bú trong thời gian dùng Interferon.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Tránh lái xe và làm các công việc hoặc hành động khác khiến bạn phải cảnh giác

Quá liều

Quên liều và xử trí

Sử dụng thuốc ngay khi bạn nhớ ra, và sau đó quay lại lịch tiêm bình thường của bạn. Không sử dụng hai liều cùng một lúc. Nếu vài ngày trôi qua sau khi bạn bỏ lỡ một liều, hãy gọi cho bác sĩ của bạn để được hướng dẫn.

Quá liều và xử trí

Quá liều Interferon Alfa-2b và độc tính

Có ít kinh nghiệm về quá liều lượng. Giám sát sau khi đưa ra thị trường có các báo cáo về người bệnh nhận một liều duy nhất gấp 10 lần liều khuyến cáo. Nói chung, tác dụng chính của quá liều phù hợp với tác dụng được thấy ở liều điều trị của Interferon alfa-2b.

Các bất thường về men gan, suy thận, xuất huyết và nhồi máu cơ tim đã được báo cáo khi dùng quá liều một lần và / hoặc thời gian điều trị lâu hơn quy định. Tác dụng độc hại sau khi uống interferon alfa-2b có thể ít vì interferon được hấp thu kém qua đường uống.

Cách xử lý khi quá liều Interferon Alfa-2b

Gọi ngay cho bác sĩ để được chăm sóc y tế.

Nguồn tham khảo