Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Midodrine: Điều trị huyết áp thấp

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Midodrine Hydrochloride

Loại thuốc

Thuốc vận mạch, cường giao cảm; chất chủ vận alpha-adrenergic

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 2,5 mg; 5 mg; 10 mg

Chỉ định

Midodrine được chỉ định điều trị hạ huyết áp thế đứng có triệu chứng.

Dược lực học

Midodrine tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính là Desglymidodrine, là chất đối kháng alpha-1 , kích hoạt các thụ thể alpha-adrenergic của tiểu động mạch và tĩnh mạch, tạo ra sự gia tăng trương lực mạch máu và tăng huyết áp. Desglymidodrine không kích thích thụ thể beta -adrenergic ở tim. DesglyMidodrine khuếch tán kém qua hàng rào máu não, và do đó không liên quan đến tác dụng trên hệ thần kinh trung ương.

Sử dụng Midodrine dẫn đến tăng huyết áp tâm thu và tâm trương ở tư thế đứng, ngồi và nằm ngửa ở những bệnh nhân bị hạ huyết áp tư thế đứng do nhiều nguyên nhân khác nhau

Midodrine Hydrochloride kích hoạt các thụ thể alpha ở bàng quang, do đó được kết nối với sự gia tăng trương lực ở lối ra bàng quang và làm chậm quá trình làm rỗng bàng quang.

Động lực học

Hấp thu

Midodrine Hydrochloride được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn sau khi uống. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 20-30 phút.

Sinh khả dụng tuyệt đối của Midodrine lên tới 93% sau khi uống.

Phân bố

Tỷ lệ thuốc liên kết với protein huyết tương ít hơn 30%.

Chuyển hóa

Midodrine được biến đổi ở gan và nhiều mô khác nhau thành chất chuyển hóa có hoạt tính là Desglymidodrine.

Thải trừ

Thuốc được bài tiết chủ yếu qua thận (91%) trong vòng 24 giờ, (khoảng 40-60% dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính, 2 - 5% dưới dạng Midodrine không chuyển hóa, phần còn lại là các chất chuyển hóa không có hoạt tính dược lý khác), lượng bài tiết qua phân không đáng kể.

Tương tác thuốc

Không nên sử dụng đồng thời Midodrine với các thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc cường giao cảm alpha, hormone tuyến giáp, thuốc kháng histamine, chất ức chế MAO, do làm tăng huyết áp không mong muốn.

Tác dụng làm tăng huyết áp của Midodrine có thể bị đối kháng bởi thuốc chẹn thụ thể alpha (ví dụ như Prazosin, Terazosin, Doxazosin hoặc Phentolamine).

Tác dụng làm giảm tần số tim của thuốc chẹn beta có thể được tăng cường bởi Midodrine Hydrochloride. Việc sử dụng đồng thời các chất chẹn thụ thể alpha và beta (làm giảm nhịp tim) và Midodrine cần được theo dõi cẩn thận.

Việc sử dụng đồng thời Midodrine và glycoside trợ tim như digoxin, digitalis không được khuyến khích do có thể làm tăng tác dụng phụ nhịp tim chậm theo phản xạ của Midodrine.

Khi sử dụng chung với alkaloid ergot (ergotamin) có thể gây suy giảm tuần hoàn máu ngoại vi. Bệnh nhân có thể bị tăng huyết áp và giảm lượng máu đến các cơ quan và bàn tay/bàn chân.

Tránh sử dụng đồng thời với các loại thuốc làm tăng huyết áp, nếu sử dụng chung thì huyết áp phải được theo dõi chặt chẽ trong quá trình dùng thuốc

Bệnh nhân đang được điều trị bằng Midodrine kết hợp với Mineralocorticoid hoặc Glucocorticoid (ví dụ như Fludrocortisone) có thể có nguy cơ tăng nhãn áp và cần được theo dõi cẩn thận. Midodrine có thể tăng cường hoặc làm tăng tác dụng tăng huyết áp có thể có của các chế phẩm corticosteroid.

Chống chỉ định

Thuốc Midodrine chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với Midodrine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc
  • Tăng huyết áp
  • Bệnh tim thực thể nặng hoặc suy tim sung huyết
  • U tủy thượng thận
  • Viêm thận cấp tính
  • Bệnh thận cấp tính
  • Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút)
  • Phì đại tuyến tiền liệt với lượng nước tiểu tồn đọng tăng lên
  • Bệnh võng mạc tiểu đường tăng sinh
  • Bí tiểu
  • Cường giáp, nhiễm độc giáp
  • Bệnh tăng nhãn áp góc hẹp (glaucoma)
  • Bệnh tăc mạch máu hoặc co cứng (ví dụ như tắc và co thắt mạch máu não)
  • Hạ huyết áp do cường phế vị.

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng Midodrine

Midodrine nên được uống vào ban ngày khi bệnh nhân thực hiện các hoạt động hàng ngày của mình ở tư thế thẳng đứng. Nên sắp xếp thời gian biểu để uống thuốc hợp lí với các liều thuốc cách nhau khoảng 3 – 4 giờ.

Liều cuối cùng nên được uống muộn nhất là vào lúc 6 giờ chiều hoặc ít nhất bốn giờ trước khi đi ngủ để giảm nguy cơ tăng huyết áp khi nằm ngửa.

Midodrine nên được uống với lượng nước vừa đủ và có thể được uống trong bữa ăn. Thời gian điều trị dựa trên sự đáp ứng của bệnh nhân và sự cải thiện của bệnh.

Người lớn

Liều ban đầu 2,5 mg x 2 - 3 lần mỗi ngày. Liều nên được tăng lên hàng tuần với từng lượng nhỏ cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu.

Liều lượng duy trì nên được xác định riêng cho từng bệnh nhân để đạt được hiệu quả điều trị tối ưu đồng thời giảm tác dụng phụ.

Liều tối đa hàng ngày là 30 mg, được chia thành 10 mg x 3 lần/ngày và trong những trường hợp đặc biệt liều có thể vượt quá giới hạn này.

Đối tượng khác

Người cao tuổi

Khuyến cáo rằng nên bắt đầu điều trị với liều lượng nhỏ và sự điều chỉnh liều phải tùy theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân một cách thận trọng.

Nên ngừng sử dụng Midodrine và thông báo cho bác sĩ chăm sóc ngay lập tức nếu huyết áp ở tư thế đứng hoặc nằm tăng trên 180/100 hoặc được coi là có ý nghĩa lâm sàng.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Tăng huyết áp khi nằm ngửa và ngồi, dị cảm, mẩn ngứa (chủ yếu ở da đầu), nổi da gà, bí tiểu, tiểu gắt, tiểu gấp hoặc tiểu nhiều lần, cảm giác ớn lạnh.

Đau, bao gồm cả đau bụng.

Ít gặp

Nhức đầu, bồn chồn, khó chịu; cảm giác có áp lực ở đầu, mặt đỏ bừng, nhầm lẫn/suy nghĩ bất thường; khô miệng, hồi hộp/lo lắng và phát ban.

Nhịp tim chậm theo phản xạ, đánh trống ngực, loạn nhịp thất, nhịp tim nhanh.

Hiếm gặp

Chóng mặt hoặc choáng váng; rối loạn giấc ngủ, mất ngủ, rối loạn thị giác, tức ngực.

Chức năng gan bất thường, tăng men gan.

Tai biến mạch máu não.

Không xác định tần suất

Trạng thái lo lắng, bối rối, tăng sản xuất nước mắt, tiêu chảy.

Lưu ý

Lưu ý chung

Thuốc gây tăng đáng kể huyết áp khi nằm ngửa nên chỉ dùng cho những bệnh nhân bị hạ huyết áp thế đứng có chất lượng cuộc sống bị ảnh hưởng trầm trọng và không đáp ứng với các phương pháp trị liệu khác.

Cần theo dõi huyết áp thường xuyên ở tư thế nằm ngửa và ngồi trong thời gian điều trị bằng thuốc Midodrine. Bệnh nhân đái tháo đường có mức huyết áp cao ở tư thế nằm ngửa do rối loạn thần kinh cơ bản (bệnh thần kinh tự trị do đái tháo đường) có thể bị tăng huyết áp ở tư thế nằm ngửa khi dùng Midodrine, do đó nên đặc biệt thận trọng.

Bất kỳ nguy hiểm nào có thể xảy ra cho bệnh nhân nên được loại trừ trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc Midodrine.

Bệnh nhân nên được thông báo về bất kỳ triệu chứng nào của tăng huyết áp khi nằm ngửa như đánh trống ngực, nhức đầu, mờ mắt để báo cáo cho bác sĩ và bệnh nhân nên ngừng thuốc ngay lập tức. Liều lượng nên được điều chỉnh trong trường hợp này hoặc có thể cân nhắc chấm dứt điều trị bằng Midodrine.

Tình trạng tăng huyết áp khi nằm ngửa cũng có thể được kiểm soát bằng cách nâng cao đầu.

Không nên tiếp tục điều trị với Midodrine ở những bệnh nhân bị dao động huyết áp nghiêm trọng khi dùng thuốc

Bệnh nhân đang dùng Midodrine nên tránh sử dụng đồng thời với các thuốc cường giao cảm adreno khác, kể cả các loại thuốc không kê đơn

Nhịp tim chậm có thể xảy ra sau khi dùng Midodrine, chủ yếu do phản xạ phế vị, do đó cần hết sức thận trọng khi sử dụng cùng với các thuốc khác trực tiếp hoặc gián tiếp làm chậm nhịp tim như digitalis, thuốc chẹn beta, thuốc điều trị tâm thần (cụ thể là thuốc chống trầm cảm ba vòng, phenothiazin và thuốc chống loạn thần không điển hình).

Bệnh nhân có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng gợi ý nhịp tim chậm (mạch chậm, chóng mặt tăng, ngất, nhận biết tim) nên ngừng sử dụng Midodrine.

Cần tránh sử dụng hoặc sử dụng dưới sự giám sát y tế chặt chẽ Midodrine ở những bệnh nhân có nguy cơ hoặc bị bệnh tăng nhãn áp (glaucom) hoặc đang điều trị bằng Mineralocorticoid/ Ludrocortisone Acetate do có thể làm tăng nhãn áp.

Nên theo dõi chức năng thận và huyết áp trong trường hợp điều trị lâu dài với Midodrine.

Không có đủ dữ liệu về việc dùng thuốc trên bệnh nhân suy gan. Do đó, nên theo dõi chức năng gan trước và trong khi điều trị bằng Midodrine.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Midodrine không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai và cho phụ nữ có khả năng sinh đẻ không sử dụng biện pháp tránh thai. Bất kỳ phụ nữ nào phát hiện có thai trong thời gian điều trị với Midodrine nên ngừng thuốc ngay lập tức.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa có dữ liệu chứng minh Midodrine và các chất chuyển hóa có được bài tiết vào sữa mẹ hay không do đó không thể loại trừ rủi ro đối với  trẻ bú mẹ. Midodrine không nên được sử dụng trong thời kỳ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Những bệnh nhân bị chóng mặt hoặc choáng váng khi dùng Midodrine nên hạn chế hoặc tạm ngừng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quên liều Midodrine và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Sử dụng quá liều lượng Midodrine gây ra các triệu chứng như nổi da gà, cảm giác ớn lạnh, muốn đi tiểu gấp, tăng huyết áp và nhịp tim chậm.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị quá liều bằng cách gây nôn và sử dụng các thuốc cường giao cảm alpha.

Trong trường hợp nhịp tim chậm rõ rệt, atropine có thể được dùng với liều lượng thông thường. Trong trường hợp bệnh nhân có phát ban thì nên dùng thuốc kháng histamine H1.

Nguồn tham khảo