Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Nizatidine

Nizatidine: Thuốc kháng histamine H2

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Nizatidine (Nizatidin)

Loại thuốc

Thuốc kháng histamine H2.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 75 mg.

Viên nang: 150 mg, 300 mg.

Dung dịch, uống: 15 mg/mL (473 mL, 480 mL).

Thuốc tiêm: 25 mg/mL.

Chỉ định

Thuốc Nizatidine được dùng trong các trường hợp sau:

  • Loét tá tràng tiến triển.
  • Điều trị duy trì loét tá tràng với liều thấp để giảm tái phát sau khi vết loét đã lành.
  • Loét dạ dày lành tính tiến triển, bao gồm cả loét do sang chấn tâm lý (stress) hay do thuốc kháng viêm không steroid.
  • Bệnh trào ngược dạ dày-thực quản.
  • Hội chứng tăng tiết acid dịch vị Zollinger - Ellison.
  • Làm giảm các triệu chứng rối loạn tiêu hóa do thừa acid dịch vị (nóng rát, khó tiêu, ợ chua).

Dược lực học

Nizatidine ức chế cạnh tranh với histamine ở thụ thể H2 của các tế bào thành dạ dày, làm giảm bài tiết acid dịch vị cả ngày và đêm, cả khi bị kích thích do thức ăn, histamine, pentagastrin, caffeine, insulin.

Hoạt tính kháng histamine H2 của nizatidine có tác dụng thuận nghịch. Tác dụng ức chế bài tiết acid dịch vị do kích thích của nizatidine tương tự như ranitidine và mạnh hơn cimetidine từ 4 – 10 lần.

Sau khi uống một liều nizatidine 300 mg, bài tiết acid dạ dày vào ban đêm bị ức chế 90%, kéo dài tới 10 giờ và bài tiết acid dạ dày do kích thích bởi thức ăn bị ức chế 97% kéo dài tới 4 giờ. Tùy theo liều dùng, nizatidine cũng gián tiếp làm giảm bài tiết pepsin do giảm thể tích bài tiết acid dịch vị.

Tác dụng ức chế của nizatidine đối với bài tiết acid dạ dày không có tính chất tích lũy và tính kháng thuốc cũng không phát triển nhanh. Đa số nghiên cứu cho rằng không có hiện tượng tăng bài tiết acid dạ dày sau khi kết thúc điều trị ở người bị loét tá tràng. Thuốc có thể bảo vệ niêm mạc dạ dày, chống lại tác dụng kích ứng của một số thuốc (như thuốc kháng viêm không steroid).

Động lực học

Hấp thu

Nizatidine hấp thu nhanh, dễ dàng và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa nên sinh khả dụng khi uống khoảng 70%, có thể tăng nhẹ khi có mặt thức ăn và giảm nhẹ khi có mặt thuốc kháng acid nhưng thay đổi này không có ý nghĩa lâm sàng.

Dùng đường tĩnh mạch, tác dụng ức chế bài tiết acid dạ dày bắt đầu trong vòng 30 phút. Thời gian và mức độ ức chế bài tiết acid dạ dày do nizatidine phụ thuộc vào liều, ức chế tối đa với liều uống 300 mg.

Phân bố

Nizatidine gắn khoảng 35% vào protein huyết tương, thể tích phân bố là 0,8 – 1,5 L/kg ở người lớn. Nizatidine qua được nhau thai và phân bố vào sữa mẹ.

Chưa biết là nizatidine có vào được dịch não tủy hay không dù đa số các thuốc kháng histamine H2 qua được hàng rào máu - não.

Chuyển hóa

Nizatidine chuyển hóa một phần nhỏ ở gan, các chất chuyển hóa đã được xác định là: Nizatidine N-2-oxyd, nizatidine S-oxyd, N-2-monodesmethylnizatidine, trong đó N-2-monodesmethylnizatidine có khoảng 60% hoạt tính của nizatidine.

Thải trừ

Thời gian bán thải khoảng 1 – 2 giờ, kéo dài khi suy thận. Ở người có chức năng thận bình thường, trên 90% liều uống của nizatidine thải trừ qua nước tiểu trong vòng 12 – 16 giờ, khoảng 60 – 65% dưới dạng không chuyển hóa. Dưới 6% liều uống của nizatidine được thải trừ qua phân.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Khác với cimetidine, nizatidine không ức chế cytochrome P450 nên ít tác động lên chuyển hóa của các thuốc khác. Tuy nhiên, giống như các thuốc kháng histamine H2 khác, do làm tăng pH dạ dày nên có thể ảnh hưởng đến hấp thu của một số thuốc.

Thuốc kháng acid khi dùng đồng thời có thể làm giảm hấp thu nizatidine. Không uống bất kỳ thuốc kháng acid nào trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc kháng histamine H2.

Thuốc gây suy tủy (chloramphenicol, cyclophosphamide) dùng cùng thuốc kháng histamine H2 có thể làm tăng hiện tượng giảm bạch cầu trung tính hoặc rối loạn tạo máu khác.

Itraconazole hoặc ketoconazole làm giảm đáng kể hấp thu của hai thuốc này do thuốc kháng histamine H2 làm tăng pH dạ dày, vì vậy phải uống các thuốc kháng histamine H2 ít nhất 2 giờ sau khi uống itraconazole hoặc ketoconazole.

Nizatidine có thể làm tăng nồng độ salicylate trong huyết tương khi dùng đồng thời với aspirin liều cao.

Sucralfate làm giảm hấp thu của các thuốc kháng histamine H2. Phải uống hai thuốc cách nhau ít nhất 2 giờ.

Tương tác với thực phẩm

Thuốc lá: Tác dụng ức chế bài tiết acid dịch vị vào ban đêm của thuốc kháng histamine H2 có thể bị giảm do hút thuốc lá.

Rượu: Tránh dùng đồ uống có cồn.

Chống chỉ định

Quá mẫn với các thuốc kháng histamine H2 hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Nizatidine

Người lớn

Loét dạ dày - tá tràng lành tính tiến triển:

Uống 300 mg mỗi ngày một lần vào buổi tối hoặc 150 mg/lần x 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi tối, trong 4 – 8 tuần. Độ an toàn và hiệu quả điều trị kéo dài trên 8 tuần chưa được xác định.

Liều duy trì để dự phòng loét tá tràng tái phát:

Uống 150 mg mỗi ngày một lần vào buổi tối. Một số chuyên gia khuyên điều trị có thể kéo dài tới 1 năm, tuy nhiên hiệu quả và độ an toàn chưa được xác định.

Đối với những bệnh nhân đang điều trị ở bệnh viện không thích hợp dùng đường uống và người bệnh loét dạ dày - tá tràng đang xuất huyết, có thể dùng nizatidine trong thời gian ngắn bằng đường truyền tĩnh mạch liên tục hoặc không liên tục.

  • Truyền liên tục: Hòa tan 300 mg thuốc trong 150 mL dịch truyền, truyền với tốc độ 10 mg/giờ.
  • Truyền không liên tục: Pha loãng 100 mg thuốc trong 50 mL dịch truyền, truyền trong 15 phút, mỗi ngày 3 lần.

Tổng lượng thuốc dùng đường tĩnh mạch không quá 480 mg/ngày. Tránh truyền tĩnh mạch nhanh vì có thể gây loạn nhịp tim hoặc hạ huyết áp tư thế.

Loét dạ dày - tá tràng có vi khuẩn Helicobacter pylori:

Phối hợp nizatidine (hiện nay, một thuốc ức chế bơm proton thường được ưa dùng hơn trong một tuần) với hai trong các kháng sinh: Amoxicillin, tetracycline, clarithromycin, kháng sinh nhóm imidazole (metronidazole).

Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản:

Uống 150 mg/lần x 2 lần/ngày, thời gian dùng thuốc có thể lên tới 12 tuần. Có thể uống 300 mg một lần trước khi đi ngủ nhưng nên uống mỗi ngày 2 lần thì tốt hơn.

Làm giảm triệu chứng khó tiêu:

Uống 75 mg mỗi lần, có thể uống nhắc lại nếu cần thiết, tối đa 150 mg/ngày, trong 14 ngày.

Dự phòng các triệu chứng nóng ngực, khó tiêu, ợ chua:

Từ 12 tuổi trở lên, uống 75 mg từ 30 – 60 phút trước khi ăn hoặc uống mỗi ngày một hoặc hai lần (không quá 150 mg/ngày), dùng không quá 2 tuần trừ khi có chỉ dẫn của bác sĩ.

Trẻ em

Sự an toàn và hiệu quả của nizatidine đối với trẻ em < 12 tuổi chưa được chứng minh.

Liều thường dùng cho trẻ em và thiếu niên:

Dùng 150 mg/lần x 2 lần/ngày. Không quá 300 mg/ngày.

Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản:

Trẻ em ≥ 12 tuổi, uống 150 mg/lần x 2 lần/ngày, dùng tới 8 tuần.

Đối tượng khác

Bệnh nhân suy thận: Giảm liều dựa theo độ thanh thải creatinine (ClCr).

Điều trị loét dạ dày lành tính tiến triển, loét tá tràng tiến triển:

  • ClCr 20 – 50 mL/phút: Giảm liều 50% hoặc uống 150 mg một lần mỗi ngày.
  • ClCr < 20 mL/phút: Giảm liều 75% hoặc uống mỗi lần 150 mg, 2 ngày dùng một lần.

Điều trị duy trì loét tá tràng:

  • ClCr 20 – 50 mL/phút: Uống mỗi lần 150 mg, 2 ngày dùng một lần.
  • ClCr < 20 mL/phút: Uống mỗi lần 150 mg, 3 ngày dùng một lần.

Bệnh nhân suy gan nặng: Nên giảm liều (1/3 liều) và dùng viên nang 150 mg, nhất là khi mắc kèm suy thận.

Có thể phải tăng liều thuốc kháng histamine H2 ở người bị bỏng, do tăng sự thanh thải của các thuốc này.

Cách dùng

Nizatidine dùng đường uống và đường truyền tĩnh mạch.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Phát ban, ngứa, viêm da tróc vảy.

Ho, chảy mũi, viêm họng, viêm xoang.

Đau lưng, đau ngực.

Ít gặp

Mày đay

Đau bụng, tiêu chảy, táo bón, khô miệng, nôn.

Sốt, nhiễm khuẩn.

Tăng acid uric máu.

Hiếm gặp

Chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, đau đầu.

Hồng ban đa dạng, rụng tóc, hoại tử biểu bì nhiễm độc.

Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm toàn bộ huyết cầu.

Loạn nhịp (nhịp tim nhanh hoặc nhịp tim chậm), hạ huyết áp tư thế, block nhĩ - thất, ngất.

Sốc phản vệ, phù mạch, phù thanh quản, co thắt phế quản, viêm mạch.

Viêm gan, vàng da, ứ mật, tăng enzyme gan.

Bồn chồn, ảo giác, nhầm lẫn.

Giảm khả năng tình dục, chứng vú to ở đàn ông.

Đau cơ, đau khớp.

Rối loạn thị giác.

Lưu ý

Lưu ý chung

Trước khi dùng nizatidine để điều trị loét dạ dày, phải loại trừ khả năng ung thư vì thuốc có thể che lấp các triệu chứng và làm chậm chẩn đoán ung thư.

Mẫn cảm chéo: Người bệnh mẫn cảm với một trong những thuốc kháng histamine H2 có thể cũng mẫn cảm với các thuốc khác trong nhóm thuốc này.

Dùng thận trọng và giảm liều và/hoặc kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng thuốc ở người suy thận (ClCr < 50 mL/phút) vì thuốc thải trừ chủ yếu qua thận.

Cân nhắc nguy cơ/lợi ích khi dùng thuốc ở người xơ gan hoặc suy gan (có thể phải giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng thuốc).

Dùng thuốc kháng histamine H2 có thể làm tăng nguy cơ mắc phải các bệnh nhiễm khuẩn (ví dụ: viêm phổi cộng đồng).

Độ an toàn và hiệu quả của nizatidine đối với trẻ em dưới 12 tuổi chưa được chứng minh.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Mức độ an toàn đối với phụ nữ có thai: Loại B (theo phân loại của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ, FDA).

Nizatidine qua được nhau thai. Các nghiên cứu dùng nizatidine ở phụ nữ mang thai chưa đầy đủ, vì vậy chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết và theo lời khuyên của bác sĩ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Nizatidine bài tiết vào sữa mẹ, có thể gây phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ. Người mẹ nên ngừng cho con bú trong thời gian dùng nizatidine hoặc ngừng dùng thuốc.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Thông tin về độc tính cấp của nizatidine còn hạn chế. Chưa biết liều gây chết cấp của nizatidine ở người.

Trên động vật, việc quá liều nizatidine gây ra triệu chứng cholinergic gồm: Chảy nước mắt, tiết nước bọt, nôn, co đồng tử, tiêu chảy.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc đặc hiệu, chỉ điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Giảm hấp thu: Gây nôn, rửa dạ dày, uống than hoạt.

Cơn co giật: Tiêm tĩnh mạch diazepam.

Nhịp tim chậm: Điều trị bằng atropine.

Loạn nhịp thất: Điều trị bằng lidocaine.

Theo dõi lâm sàng và điều trị hỗ trợ.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo