Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tiêu hoá |
Số đăng ký | 893110431124 |
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Viên nang cứng |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | AGIMEXPHARM |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Niztahis 300 là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Agimexpharm chứa hoạt chất Nizatidin dùng điều trị loét tá tràng, loét dạ dày lành tính, bệnh trào ngược dạ dày – thực quản. Loét dạ dày và/hoặc loét tá tràng liên quan với việc sử dụng đồng thời các thuốc chống viêm không steroid. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Niztahis 300 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1 viên
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Nizatidine | 300mg |
Thuốc Niztahis 300 chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị loét dạ dày-tá tràng và bệnh trào ngược dạ dày thực quản: Thuốc đối kháng thụ thể H2
Mã ATC: A02BA04
Nizatidin ức chế cạnh tranh với tác dụng của histamin ở thụ thể H2 của các tế bào thành dạ dày, làm giảm bài tiết acid dịch vị cả ngày và đêm, cả khi bị kích thích do thức ăn, histamin, pentagastrin, cafein, insulin. Hoạt tính kháng thụ thể H2 của nizatidin có tác dụng thuận nghịch. Tác dụng ức chế bài tiết acid dịch vị do kích thích của nizatidin tương tự như ranitidin và mạnh hơn cimetidin 4 – 10 lần. Sau khi uống một liều nizatidin 300 mg, bài tiết acid dạ dày vào ban đêm bị ức chế 90%, kéo dài tới 10 giờ và bài tiết acid dạ dày do kích thích bởi thức ăn bị ức chế 97% kéo dài tới 4 giờ. Tùy theo liều dùng, nizatidin cũng gián tiếp làm giảm bài tiết pepsin do giảm thể tích bài tiết acid dịch vị.
Tác dụng ức chế của nizatidin đối với bài tiết acid dạ dày không có tính chất tích lũy và tính nhờn thuốc cũng không phát triển nhanh. Đa số nghiên cứu cho là không có hiện tượng tăng bài tiết acid dạ dày sau khi hoàn thành điều trị ở người bị loét tá tràng. Nizatidin gây tăng bài tiết yếu tố nội tại do betazol kích thích. Thuốc có thể bảo vệ niêm mạc dạ dày, chống lại tác dụng kích ứng của một số thuốc (như thuốc chống viêm không steroid).
Nizatidin không có tác dụng nhiều đến nồng độ huyết thanh của gastrin, gonadotrophin, prolactin, hormon tăng trưởng, hormon kháng niệu, cortison, testosteron, 5-a-dihydrotestosteron hoặc estradiol.
Hấp thu
Nizatidin hấp thu nhanh, dễ dàng và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa nên sinh khả dụng khi uống khoảng 70%, có thể tăng nhẹ khi có mặt thức ăn và giảm nhẹ khi có mặt thuốc kháng acid nhưng thay đổi này không có ý nghĩa lâm sàng. Dùng đường tĩnh mạch, tác dụng ức chế bài tiết acid dạ dày bắt đầu trong vòng 30 phút. Thời gian và mức độ ức chế bài tiết acid dạ dày do nizatidin phụ thuộc vào liều, ức chế tối đa với liều uống 300 mg.
Phân phối
Nizatidin gắn khoảng 35% vào protein huyết tương, thể tích phân bố là 0,8 – 1,5 lít/kg ở người lớn.
Nizatidin qua được nhau thai và phân bố vào sữa mẹ. Trong một nghiên cứu dùng thuốc cho người mẹ đang cho con bú, khoảng 0,1% liều uống đã tìm thấy trong sữa mẹ. Chưa biết là nizatidin có vào được dịch não tủy hay không, tuy rằng đa số các thuốc kháng thụ thể H2 qua được hàng rào máu – não.
Chuyển hóa
Nizatidin chuyển hóa một phần nhỏ ở gan, các chất chuyển hóa đã được xác định là: Nizatidin N-2-oxyd, nizatidin S-oxyd, N-2-monodesmethylnizatidin, trong đó N-2-monodesmethylnizatidin có khoảng 60% hoạt tính của nizatidin.
Thải trừ
Nửa đời thải trừ khoảng 1- 2 giờ, hầu như không bị ảnh hưởng do tuổi, nhưng kéo dài khi suy thận. Ở người bệnh có chức năng thận bình thường, trên 90% liều uống của nizatidin thải trừ qua nước tiểu trong vòng 12-16 giờ, khoảng 60 – 65% dưới dạng không chuyển hóa. Dưới 6% liều uống của nizatidin được thải trừ qua phân.
Thuốc Niztahis 300 dùng đường uống, uống viên thuốc với 1 cốc nước.
Người lớn:
Loét tá tràng: Liều khuyến cáo hàng ngày là uống 300 mg vào buổi tối. Điều trị nên tiếp tục trong bốn tuần, mặc dù thời gian này có thể giảm nếu vết loét đang lành được xác nhận bằng nội soi. Hầu hết các vết loét sẽ lành trong vòng bốn tuần, nhưng nếu vết loét không hoàn toàn lành hẳn sau bốn tuần điều trị, bệnh nhân nên tiếp tục điều trị thêm bốn tuần nữa.
Loét dạ dày lành tính: Liều khuyến cáo hàng ngày là uống 300 mg vào buổi tối cho bốn tuần hoặc, nếu cần thiết, tám tuần. Trước khi điều trị bằng nizatidin, cần thận trọng loại trừ khả năng ung thư dạ dày.
Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản: Uống 300 mg một lần lúc đi ngủ lên đến 300 mg hai lần mỗi ngày. Điều trị cho đến 12 tuần được chỉ định cho viêm, loét và ợ nóng.
Loét dạ dày và/hoặc loét tá tràng liên quan với việc sử dụng đồng thời các thuốc chống viêm không steroid: Liều khuyến cáo hàng ngày là uống 300 mg trước khi đi ngủ trong tối đa 8 tuần. Ở hầu hết các bệnh nhân, vết loét sẽ lành trong vòng 4 tuần. Trong thời gian điều trị, việc sử dụng các thuốc chống viêm không steroid có thể tiếp tục.
Người cao tuổi: Tuổi tác không ảnh hưởng đáng kể hiệu quả hoặc sự an toàn. Thường không cần điều chỉnh liều ngoại trừ ở những bệnh nhân có suy thận vừa đến nặng (độ thanh thải creatinin dưới 50 ml/phút).
Trẻ em: Sự an toàn và hiệu quả của nizatidin ở trẻ em chưa được xác định. Không có dữ liệu.
Bệnh nhân suy thận: Đối với bệnh nhân suy thận vừa (độ thanh thải creatinin dưới 50 ml/phút) hoặc suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút) không dùng viên Niztahis 300 do liều dùng không thích hợp, những bệnh nhân này dùng viên Niztahis 150 theo hướng dẫn điều chỉnh liều cho người suy thận.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Thông tin về độc tính cấp của nizatidin còn hạn chế. Chưa biết liều gây chết cấp của nizatidin ở người.
Quá liều: Trên động vật, quá liều nizatidin có triệu chứng cholinergic gồm: Chảy nước mắt, tiết nước bọt, nôn, co đồng tử, ỉa chảy.
Xử trí:
Không có thuốc giải độc đặc hiệu, chỉ điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Theo dõi lâm sàng và điều trị hỗ trợ. Thẩm phân máu không loại bỏ được nizatidin.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000); không thể ước lượng tần suất được liệt kê “Chưa rõ tần suất”.
Nizatidin có rất ít hoặc không có tác dụng kháng androgen, mặc dù có một vài thông báo về chứng vú to và giảm dục năng ở nam giới. Nizatidin cũng không ảnh hưởng đến nồng độ prolactin và không ảnh hưởng đến thanh thải qua gan của các thuốc khác. Các ADR của nizatidin trên tim ít hơn các thuốc kháng thụ thể H2 khác.
Thường gặp
Ít gặp
Hiếm gặp
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Niztahis 300 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với các thuốc kháng thụ thể H2 hoặc quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Trước khi dùng nizatidin để điều trị loét dạ dày, phải loại trừ khả năng ung thư, vì thuốc có thể che lấp các triệu chứng và làm chậm chẩn đoán ung thư.
Mẫn cảm chéo: Những người bệnh mẫn cảm với một trong những thuốc kháng thụ thể H2 có thể cũng mẫn cảm với các thuốc khác trong nhóm kháng H2 histamin.
Dùng thận trọng và giảm liều và/hoặc kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng thuốc ở người suy thận (Clcr < 50 ml/phút) vì thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận.
Cân nhắc nguy cơ/lợi ích khi dùng ở người xơ gan hoặc suy gan (có thể phải giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng thuốc).
Độ an toàn và hiệu quả của nizatidin đối với trẻ dưới 12 tuổi chưa được chứng minh.
Thuốc này có chứa lactose. Bệnh nhân mắc các rối loạn chuyển hóa di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactase Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
Vì thuốc gây chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, đau đầu thận trọng lái xe và vận hành máy móc khi sử dụng thuốc.
Thời kỳ có thai:
Nizatidin qua được nhau thai. Các nghiên cứu dùng nizatidin ở phụ nữ mang thai chưa đầy đủ, vì vậy chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết và theo lời khuyên của thầy thuốc.
Nghiên cứu trên chuột và thỏ uống với liều lên tới 1500 mg và 275 mg/kg/ngày (gấp 40,5 và 14,6 lần liều dùng cho người dựa trên diện tích cơ thể, tương ứng), không thấy có dấu hiệu ảnh hưởng độc đến thai.
Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc đang sử dụng các biện pháp tránh thai nên tham khảo ý kiến bác sỹ cẩn thận trước khi điều trị với thuốc này.
Thời kỳ cho con bú:
Nizatidin bài tiết vào sữa mẹ, có thể gây ADR nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ. Người mẹ nên ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc hoặc ngừng dùng thuốc.
Thuốc lá: Hiệu lực ức chế bài tiết acid dịch vị vào ban đêm của các thuốc kháng thụ thể H2 có thể bị giảm do hút thuốc lá. Người bị loét dạ dày nên ngừng hút thuốc hoặc ít nhất tránh hút thuốc sau khi uống liều thuốc kháng thụ thể H2 cuối cùng trong ngày.
Rượu: Tránh dùng đồ uống có cồn.
Không giống như cimetidin, nizatidin không ức chế cytochrom P450 nên ít tác động lên chuyển hóa của các thuốc khác. Tuy nhiên, giống như các thuốc kháng thụ thể H2 khác, do làm tăng pH dạ dày nên có thể ảnh hưởng đến hấp thu của một số thuốc khác.
Thuốc kháng acid: Dùng đồng thời với thuốc kháng thụ thể H2 có thể làm giảm hấp thu thuốc kháng thụ thể H2. Khuyên người bệnh không uống bất kỳ thuốc kháng acid nào trong vòng 1 giờ sau uống thuốc kháng thụ thể H2.
Thuốc gây suy tủy: Cloramphenicol, cyclophosphamid… dùng cùng thuốc kháng thụ thể H2, có thể làm tăng hiện tượng giảm bạch cầu trung tính hoặc rối loạn tạo máu khác.
Itraconazol hoặc ketoconazol: Làm giảm đáng kể hấp thu của hai thuốc này do thuốc kháng thụ thể H2 làm tăng pH dạ dày, vì vậy phải uống các thuốc kháng thụ thể H2 ít nhất 2 giờ sau uống itraconazol hoặc ketoconazol.
Salicylat: Nizatidin có thể làm tăng nồng độ huyết thanh salicylat khi dùng đồng thời với acid acetylsalicylic liều cao.
Sucralfat: Làm giảm hấp thu của các thuốc kháng thụ thể H2, phải uống hai thuốc cách nhau ít nhất là 2 giờ.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Nizatidin có thể tương tác với một số thuốc. Thuốc lá có thể làm giảm hiệu quả của nizatidin trong việc ức chế tiết acid dạ dày vào ban đêm. Thuốc kháng acid có thể làm giảm hấp thu nizatidin, nên tránh dùng trong vòng 1 giờ sau khi uống nizatidin. Nizatidin có thể làm tăng nồng độ salicylat trong máu khi dùng đồng thời với aspirin liều cao. Các thuốc như itraconazol và ketoconazol có thể giảm hấp thu do nizatidin làm tăng pH dạ dày, nên uống cách nhau ít nhất 2 giờ. Sucralfat cũng có thể làm giảm hấp thu nizatidin, cần uống cách nhau ít nhất 2 giờ. Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc đang sử dụng.
Các tác dụng phụ thường gặp có thể kể đến như phát ban, ngứa, viêm da tróc vảy, ho, chảy nước mũi, viêm họng, viêm xoang, đau lưng, và đau ngực. Các tác dụng phụ ít gặp hơn bao gồm mày đay, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, khô miệng, nôn, sốt, nhiễm khuẩn, và tăng acid uric máu. Các tác dụng phụ hiếm gặp nghiêm trọng hơn có thể xảy ra như chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, đau đầu, các vấn đề về da (hồng ban đa dạng, rụng tóc, hoại tử biểu bì nhiễm độc), các vấn đề về máu (thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu), các vấn đề về tim mạch (loạn nhịp, hạ huyết áp), phản ứng quá mẫn (sốc phản vệ, phù mạch), các vấn đề về gan (viêm gan, vàng da), các vấn đề về tâm thần (bồn chồn, ảo giác), và các tác dụng phụ khác. Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ nếu gặp bất kỳ tác dụng phụ nào.
Thuốc Niztahis 300 được dùng bằng đường uống, uống nguyên viên thuốc với một cốc nước. Liều dùng cho người lớn thường là 300 mg mỗi ngày một lần vào buổi tối đối với loét tá tràng và loét dạ dày lành tính, trong vòng 4 đến 8 tuần tùy tình trạng. Đối với bệnh trào ngược dạ dày - thực quản, liều có thể là 300 mg một lần hoặc hai lần mỗi ngày, điều trị đến 12 tuần. Đối với loét liên quan đến NSAIDs, liều khuyến cáo là 300 mg trước khi đi ngủ, tối đa 8 tuần. Liều dùng cụ thể có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh và cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Nizatidin là một thuốc đối kháng thụ thể H2. Nó hoạt động bằng cách ức chế cạnh tranh với tác dụng của histamin tại các thụ thể H2 trên tế bào thành dạ dày. Điều này dẫn đến giảm bài tiết acid dịch vị cả ngày và đêm, ngay cả khi có các yếu tố kích thích như thức ăn, histamin, pentagastrin, cafein, insulin. Tác dụng ức chế bài tiết acid của nizatidin là thuận nghịch và không gây ra hiện tượng tích lũy thuốc hay nhờn thuốc nhanh chóng.
Thuốc Niztahis 300 được chỉ định để điều trị các tình trạng như loét tá tràng, loét dạ dày lành tính, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, và loét dạ dày hoặc tá tràng liên quan đến việc sử dụng đồng thời các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs).
Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Lọc theo:
Nguyễn Minh HằngDược sĩ
Chào bạn Vinh,
Dạ sản phẩm có giá 216,000 ₫/hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lời
Vinh
Hữu ích
Trả lời