Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Perhexiline

Perhexiline - Thuốc trị đau thắt ngực

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Perhexiline (Perhexilin)

Loại thuốc

Thuốc chẹn kênh calci không chọn lọc.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 100 mg.

Chỉ định

Perhexiline được chỉ định dùng để điều trị đau thắt ngực, đặc biệt khi không đáp ứng với thuốc khác hoặc không thể phẫu thuật bắc cầu mạch vành.

Dược lực học

Được sử dụng trong điều trị đau thắt ngực không hồi phục hoặc không đáp ứng với các thuốc khác. Perhexiline làm tăng chuyển hóa glucose cùng với chuyển hóa acid béo tự do, tăng cường hiệu quả oxy trong quá trình thiếu máu cục bộ cơ tim. Perhexiline cũng làm tăng khả năng đáp ứng của tiểu cầu với nitric oxide cả ở bệnh nhân đau thắt ngực và bệnh nhân hội chứng vành cấp.

Cơ chế hoạt động chính xác của Perhexiline vẫn chưa được làm sáng tỏ đầy đủ. Tuy nhiên, thuốc có thể ức chế carnitine palmitoyltransferase, một loại enzyme dị hóa axit béo cơ tim thành glucose, dẫn đến cải thiện việc sử dụng oxy của cơ tim và tác dụng chống thiếu máu cục bộ. Perhexiline làm giảm các triệu chứng đau thắt ngực, cải thiện khả năng chịu đựng khi tập thể dục và tăng khối lượng công việc cần thiết để gây thiếu máu cục bộ khi được sử dụng dưới dạng đơn trị liệu.

Perhexiline liên kết với enzym carnitine palmitoyltransferase (CPT) -1 và CPT-2 của ty thể. Hoạt động bằng cách chuyển sử dụng chất nền của cơ tim từ axit béo chuỗi dài thành carbohydrate thông qua ức chế CPT-1 và ở mức độ thấp hơn là CPT-2, dẫn đến tăng sử dụng glucose và lactate. Điều này dẫn đến việc tăng sản xuất ATP để tiêu thụ O2 giống như trước đây và do đó làm tăng hiệu quả hoạt động của cơ tim.

Động lực học

Hấp thu

Hấp thu tốt (> 80%) qua đường tiêu hóa sau khi uống.

Phân bố

Perhexiline và các chất chuyển hóa của nó liên kết với protein cao (> 90%). Qua được hàng rào máu não.

Chuyển hóa và thải trừ

Perhexiline chuyển hóa chủ yếu qua gan thông qua con đường hydroxyl hóa bởi CYP2D6 thành mono- và dihydroxyperhexiline. Chất chuyển hóa monohydroxyperhexiline (một phần được bài tiết, liên hợp với axit glucuronic) và dihydroxyperhexiline chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ trong tổng số các chất chuyển hóa. Hai chất chuyển hóa chưa xác định cũng đã được tìm thấy trong phân. Hoạt tính dược lý của các chất chuyển hóa chưa được biết.

Thời gian bán hủy từ 2 - 6 ngày, một số nghiên cứu cho thấy có thể cao tới 30 ngày.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Tăng nồng độ trong huyết tương với các chất ức chế CYP2D6 (ví dụ: Các thuốc chống trầm cảm SSRI như paroxetine, fluoxetine, TCA, thuốc an thần kinh, thuốc giảm đau gây nghiện). Có thể làm tăng nguy cơ ngộ độc với adriamycin.

Có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết với bệnh nhân tiểu đường, thuốc chẹn β.

Chống chỉ định

Perhexiline chống chỉ định dùng cho các trường hợp:

  • Tiền sử rối loạn chuyển hóa porphyrin.
  • Suy gan và suy thận.
  • Quá mẫn với perhexiline maleate hoặc bất kỳ thành phần của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Ở những bệnh nhân không đáp ứng với các thuốc chống đau thắt ngực khác: Khởi đầu liều 100 mg mỗi ngày, có thể điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng cách nhau 2 - 4 tuần.

Liều tối đa: 300 mg mỗi ngày chia làm nhiều lần (tối đa 400 mg, nếu cần).

Trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả của Nitrendipine ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định.

Đối tượng

Người cao tuổi

Không cần chỉnh liều.

Người suy giảm chức năng gan

Không khuyến cáo sử dụng.

Người suy giảm chức năng thận

Không khuyến cáo sử dụng.

Cách dùng

Dùng đường uống, có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Hạ đường huyết, bệnh lý thần kinh ngoại biên, nhiễm độc gan (ví dụ như tăng men gan, bilirubin), rối loạn dẫn truyền tâm thất.

Phù gai thị, nhìn đôi.

Buồn nôn, nôn, đau bụng.

Mất điều hòa, suy nhược, rối loạn dáng đi, lừ đừ, đổ mồ hôi.

Mày đay.

Chán ăn, bất thường về chuyển hóa, tăng triglyceride máu.

Chóng mặt, nhức đầu, loạng choạng, run rẩy, tác dụng ngoại tháp, co giật, loạn cảm, viêm đa dây thần kinh.

Ít gặp

Rối loạn tâm thần: Mất ngủ.

Hệ thống sinh sản và rối loạn vú: Giảm ham muốn tình dục.

Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban.

Rối loạn mạch: Ngất, đỏ bừng.

Hiếm gặp

Rối loạn tim: Xoắn đỉnh.

Có thể gây tử vong: Nhiễm độc gan (ví dụ: Xơ gan, viêm gan), hạ đường huyết.

Lưu ý

Lưu ý chung

Tác động tim mạch

Tính an toàn và hiệu quả của perhexiline sau nhồi máu cơ tim (khi các phát hiện lâm sàng và xét nghiệm không ổn định) chưa được xác định. Perhexiline có ảnh hưởng đến hệ thống dẫn truyền tâm thất, cũng có thể có khả năng tạo ra hoặc làm trầm trọng thêm rối loạn dẫn truyền tâm thất.

Đái tháo đường

Cần thận trọng khi dùng perhexiline cho bệnh nhân đái tháo đường. Hạ đường huyết rất có thể xảy ra ở bệnh nhân đái tháo đường dùng insulin hoặc sulphonylureas; ở phần lớn những bệnh nhân, lượng đường trong máu lúc đói giảm khoảng 30% trong ba ngày đầu điều trị.

Ảnh hưởng thần kinh

Ở một số bệnh nhân điều trị lâu dài với perhexiline, bệnh thần kinh cảm giác, rối loạn vận động đã được báo cáo. Trong một số trường hợp rối loạn chức năng thần kinh vận động, sinh thiết cho thấy teo và khử myelin. Trong các trường hợp khác, giảm vận tốc dẫn truyền thần kinh vận động, không có dấu hiệu lâm sàng của bệnh thần kinh ngoại biên, đã được báo cáo. Sự thay đổi chức năng thần kinh vận động này không liên quan đến liều lượng perhexiline hoặc thời gian điều trị.

Ngoài ra, các bệnh nhân khác có bằng chứng về bệnh lý thần kinh tự chủ (tức là hạ huyết áp tư thế, các xét nghiệm chức năng tự chủ bất thường). Nồng độ protein trong dịch não tủy đôi khi tăng cao đáng kể. Đôi khi, phù gai thị hai bên, với xuất huyết nền và cả suy giảm thị lực có thể đảo ngược và vĩnh viễn, đã được báo cáo.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không được dùng cho người mang thai trừ khi có ý kiến của chuyên gia sản khoa và tim mạch.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không nên sử dụng Perhexiline trong thời kỳ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thuốc này có thể gây chóng mặt, suy nhược, ngất hoặc mất điều hòa. Không nên lái xe hoặc vận hành máy móc khi sử dụng thuốc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Các triệu chứng: Buồn nôn, nôn, mất điều hòa, nhức đầu, tổn thương gan, rối loạn nhịp tim.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Theo dõi nồng độ thuốc và tim và nồng độ đường huyết trong huyết thanh. Bảo vệ đường thở và có thể dùng than hoạt qua ống thông mũi dạ dày cho bệnh nhân bất tỉnh hoặc suy giảm phản xạ nôn. Duy trì lượng nước tiểu đầy đủ.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.

Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo