Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Physostigmine (Physostigmine salicylate)
Loại thuốc
Thuốc ức chế cholinesterase
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc Physostigmine được dùng trong các trường hợp sau:
Trong trường hợp dùng để giải độc, giúp đảo ngược hội chứng kháng cholinergic trên hệ thần kinh trung ương: Cần tham vấn với bác sĩ độc chất học lâm sàng hoặc trung tâm kiểm soát chất độc nếu việc sử dụng physostigmine đang được xem xét.
Physostigmine có hiệu quả nhất đối với tình trạng mê sảng do các loại thuốc có đặc tính kháng cholinergic chủ yếu (ví dụ: Atropine, benztropine, scopolamine, dimenhydrinate, diphenhydramine, atropa belladonna) nhưng cũng có thể có lợi cho các loại thuốc khác với tác dụng kháng cholinergic (ví dụ, thuốc chống loạn thần không điển hình, cyclobenzaprine, hydroxyzine).
Physostigmine là một dẫn xuất carbamate có khả năng ức chế enzym acetylcholinesterase và kéo dài tác dụng trung ương và ngoại vi của chất dẫn truyền acetylcholine.
Hấp thu dễ dàng qua đường IM.
Phân bố rộng rãi khắp cơ thể; dễ dàng vượt qua hàng rào máu não và đảo ngược cả tác dụng kháng cholinergic trung ương và ngoại biên.
Thông qua quá trình thủy phân bởi cholinesterase.
Thời gian bán thải 1-2 giờ.
Amifampridine: Thuốc ức chế acetylcholinesterase có thể tăng cường hiệu quả điều trị của amifampridine. Tác dụng phụ của amifampridine cũng có thể tăng lên. Amifampridine có thể tăng cường tác dụng điều trị của thuốc ức chế acetylcholinesterase. Tác dụng phụ của thuốc ức chế acetylcholinesterase cũng có thể tăng lên.
Tác nhân kháng cholinergic: Thuốc ức chế acetylcholinesterase có thể làm giảm tác dụng điều trị của thuốc kháng cholinergic. Tác nhân kháng cholinergic có thể làm giảm tác dụng điều trị của thuốc ức chế acetylcholinesterase.
Benoxinate: Thuốc ức chế acetylcholinesterase có thể làm tăng tác dụng của benoxinate. Cụ thể, tác dụng của benoxinate có thể kéo dài.
Thuốc chẹn beta: Thuốc ức chế acetylcholinesterase có thể tăng cường tác dụng gây nhịp tim chậm của thuốc chẹn beta.
Thuốc chủ vận cholinergic: Thuốc ức chế acetylcholinesterase có thể làm tăng tác dụng phụ/ tác dụng có hại của thuốc chủ vận cholinergic.
Corticosteroid (dùng toàn thân): Có thể làm tăng tác dụng phụ/ độc hại của các thuốc ức chế acetylcholinesterase. Tăng nguy cơ gây yếu cơ có thể xảy ra.
Dipyridamole: Có thể làm giảm tác dụng điều trị của các thuốc ức chế acetylcholinesterase.
Thuốc giãn cơ (không khử cực): Thuốc ức chế acetylcholinesterase có thể làm giảm tác dụng phong bế thần kinh cơ của thuốc giãn cơ (không khử cực)
Succinylcholine: Các thuốc ức chế acetylcholinesterase có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của Succinylcholine. Xem xét các lựa chọn thay thế do nguy cơ phong bế thần kinh cơ kéo dài.
Không nên sử dụng thuốc Physostigmine cho các trường hợp sau:
Đảo ngược tác dụng của thuốc kháng cholinergic:
Sử dụng đường tiêm bắp (IM), tiêm tĩnh mạch (IV): Khởi đầu 0,5 đến 2 mg; có thể lặp lại sau mỗi 10 đến 30 phút cho đến khi bệnh nhân có đáp ứng. Các liều tiếp theo có thể cần để kiểm soát các tác dụng kháng cholinergic đe dọa tính mạng.
Lưu ý: Khi tiêm tĩnh mạch, không tiêm quá nhanh, tốc độ tiêm duy trì dưới 1 mg/ phút để ngăn ngừa triệu chứng nhịp tim chậm, suy hô hấp và co giật do tiêm quá nhanh. Tốc độ tiêm chậm (tức không dưới 5 phút) được khuyến cáo.
Điều trị glaucoma:
Đảo ngược tác dụng của thuốc kháng cholinergic:
Lưu ý: Chỉ dùng cho những trường hợp nguy hiểm đến tính mạng.
Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và thanh thiếu niên: IM, IV: Khởi đầu 0,02 mg/ kg; liều tối đa: 0,5 mg/ liều, có thể lặp lại sau mỗi 5 đến 10 phút cho đến khi có đáp ứng xảy ra; tổng liều tối đa: 2 mg.
Lưu ý: Đối với IV, cần tiêm chậm (≤0,5 mg/ phút đối với bệnh nhi) để ngăn ngừa nhịp tim chậm, suy hô hấp và co giật.
Điều trị glaucoma:
Tương tự như liều người lớn.
Người cao tuổi: Tương tự như liều người lớn.
Nhịp tim chậm, buồn nôn, tiết nước bọt, nôn mửa, co giật.
Cảnh báo liên quan đến các tác dụng phụ.
Loạn nhịp tim:
Phản ứng quá mẫn:
Co giật:
Benzyl alcohol và các dẫn xuất:
Natri metabisulfit:
Tiêm tĩnh mạch:
Ngộ độc thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCA):
Cần cân nhắc đến sức khỏe và tiên lượng của người mẹ; thuốc giải độc nên dùng cho phụ nữ có thai nếu có chỉ định sử dụng rõ ràng và không nên bỏ qua việc sử dụng thuốc vì sợ gây quái thai.
Chưa biết liệu physostigmine có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Theo nhà sản xuất, quyết định tiếp tục hoặc ngừng cho con bú trong thời gian điều trị cần phải cân nhắc đến nguy cơ phơi nhiễm của trẻ sơ sinh và lợi ích của việc điều trị đối với người mẹ.
Thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc hoặc thực hiện các hoạt động nguy hiểm khác. Physostigmine nhỏ mắt có thể gây giảm thị lực vào ban đêm. Nếu bị giảm thị lực, hãy tránh những hoạt động này.
Quá liều và độc tính
Có thể gây ra các triệu chứng cường cholinergic ác tính.
Cách xử lý khi quá liều
Thuốc giải độc thích hợp là atropine sulfate.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Physostigmine (Physostigmine salicylate)
1) Drugs.com
2) Uptodate:
https://www.uptodate.com/contents/physostigmine-drug-information?search=physostigmine&source=panel_search_result&selectedTitle=1~25&usage_type=panel&kp_tab=drug_general&display_rank=1#F209680
Ngày cập nhật: 31/7/2021