Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Dipyridamole

Thuốc Dipyridamole chống kết tập tiểu cầu, giữ máu lưu thông

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Dipyridamole

Loại thuốc

Thuốc kháng tiểu cầu, thuốc giãn mạch vành không nitrat.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén 25 mg, 50 mg và 75 mg.
  • Nang giải phóng chậm 200 mg.
  • Ống tiêm: 10 mg/2 ml, 50 mg/10 ml (chỉ dùng trong chẩn đoán).

Chỉ định

Dipyridamole là thuốc phụ thêm với:

  • Thuốc chống đông coumarin để giảm huyết khối ở người bệnh sau thay thế van tim nhân tạo
  • Aspirin để dự phòng huyết khối động mạch vành
  • Kết hợp với aspirin hoặc warfarin để dự phòng các rối loạn nghẽn mạch huyết khối khác

Cũng có thể cho dipyridamole trước phẫu thuật tim hở 2 ngày để dự phòng kích hoạt tiểu cầu do bơm đường vòng nhân tạo hoặc dùng làm chất chẩn đoán tiêm tĩnh mạch (thử stress của dipyridamole) đối với bệnh động mạch vành.

Dược lực học

Dipyridamole làm tăng lưu lượng máu mạch vành và tăng bão hòa oxy ở động mạch vành. Thuốc chủ yếu tác dụng lên sức cản tiểu động mạch vành, ít tác dụng tại vùng thiếu máu cục bộ vì ở đó các tiểu động mạch đã dãn rồi.

Thuốc không tác dụng nhiều đến tiêu thụ oxy cơ tim và không làm giảm công của tim.

Tiêm tĩnh mạch dipyridamole có thể làm giảm huyết áp, làm tăng chỉ số tim và cung lượng tim do làm giảm sức cản mạch hệ thống. Tuy nhiên dùng đường uống thường không làm thay đổi huyết áp và dòng chảy động mạch ngoại vi.

Tác dụng làm giãn mạch vành của dipyridamole có lẽ là do thuốc có khả năng ức chế adenosin desaminase trong máu, do đó làm tích tụ adenosin, một chất làm giãn mạch mạnh.

Dipyridamole cũng có thể ức chế adenosin hấp thụ vào mô, và thuốc bị mất tác dụng giãn mạch bởi các chất đối kháng thụ thể adenosin theophylin và aminophylin.

Dipyridamole cũng có thể gây giãn mạch do làm chậm thủy phân 3,5’-adenosin monophosphat vòng (cAMP) bằng cách ức chế men phosphodiesterase.

Cơ chế ức chế ngưng tập tiểu cầu của dipyridamole còn chưa thật rõ, có thể liên quan đến:

  • Sự hấp thụ vào mô của các hồng cầu và sự chuyển hóa của adenosin (là một tác nhân ức chế hoạt hóa tiểu cầu);
  • Ức chế phosphodiesterase tiểu cầu dẫn đến tích tụ adenosine monophosphat vòng bên trong các tiểu cầu;
  • Kích thích trực tiếp giải phóng các eicosanoid như \ hoặc prostaglandin D2, ức chế tạo thromboxan 2.

In vitro, dipyridamole nồng độ cao ức chế ngưng tập tiểu cầu gây ra bởi các chất như adenosin diphosphat (ADP), các tác nhân gây giải phóng tiểu cầu (thí dụ, collagen, thrombin), epinephrin và norepinephrin. Tuy nhiên, in vivo, dùng dipyridamole đơn độc liều 400 mg/ngày, không ức chế ngưng tập tiểu cầu do collagen hoặc ADP.

Thuốc hình như không có tác dụng với các nồng độ prothrombin trong huyết tương nhưng có thể làm tăng số lượng tiểu cầu, kéo dài thời gian sống sót của tiểu cầu ở người mắc bệnh van tim do thời gian sống sót của tiểu cầu bị rút ngắn. Thuốc cũng duy trì số lượng tiểu cầu ở người bệnh đang trải qua phẩu thuật tim hở.

Dipyridamole tiêm tĩnh mạch làm giãn mạch giúp cho việc tái tưới máu cơ tim còn chưa biết thật rõ.

Dipyridamole làm tăng lưu lượng máu trong các động mạch vành bình thường trong khi đó lại làm tăng rất ít, nếu có, ở các động mạch hẹp.

Động lực học

Hấp thu

Thuốc uống dipyridamole hấp thu không hoàn toàn qua đường tiêu hóa, tùy theo từng cá thể. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt trong vòng 45 - 150 phút (trung bình 75 phút).

Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều dipyridamole (truyền 0,568 mg/kg trong 4 phút) nồng độ của thuốc trong huyết thanh là 4,6 microgram/ml.

Phân bố

Dipyridamole phân bố rộng rãi trong các mô và có trong sữa mẹ, một lượng nhỏ qua nhau thai.

Thuốc liên kết khoảng 91 – 99 % với protein huyết tương và cả albumin.

Chuyển hóa

Dipyridamole chuyển hóa ở gan.

Thải trừ

Dipyridamole đào thải vào mật, chủ yếu ở dạng monoglucuronid và một lượng nhỏ ở dạng diglucuronid, một lượng nhỏ đào thải qua nước tiểu.

Độ thanh thải toàn phần trung bình là 2,3 - 3,5ml/phút/kg.

Tương tác thuốc

Theo dõi chặt chẽ khi dùng đồng thời heparin và dipyridamole để phòng chảy máu.

Với liều 400 mg mỗi ngày, dipyridamole không ảnh hưởng đến thời gian prothrombin và có thể dùng được cùng với thuốc chống đông đường uống. Dùng đồng thời dipyridamole và warfarin có vẻ không làm tăng tần số hoặc mức độ nghiêm trọng về chảy máu so với dùng warfarin một mình. Tuy nhiên, nên duy trì thời gian prothrombin ở giới hạn thấp của phạm vi điều trị, khi dùng đồng thời, để tránh biến chứng chảy máu.

Dipyridamole có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương và tác dụng tim mạch của adenosin; có thể cần phải điều chỉnh liều adenosin.

Methylxanthine là những chất đối kháng cạnh tranh thụ thể adenosine và aminophylin là thuốc có hiệu quả để chấm dứt các tác dụng không mong muốn kéo dài của dipyridamole. Dùng các dẫn xuất khác của xanthin (cafein) hoặc các liều duy trì của thuốc uống theophylin có thể làm mất tác dụng giãn mạch vành của dipyridamole.

Ở người bệnh được điều trị chứng nhược cơ nặng bằng chất kháng cholinesterase, dùng đồng thời với dipyridamole có thể giảm tác dụng kháng cholinesterase của những loại chất ức chế như thế và có khả năng làm trầm trọng thêm chứng nhược cơ nặng.

Chống chỉ định

Phản ứng quá mẫn với dipyridamole hoặc bất cứ thành phần nào có trong công thức.

Sốc hoặc trụy tuần hoàn.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng thuốc Dipyridamole

Người lớn

Phối hợp với thuốc chống đông coumarin để dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch sau thay thế van tim: Liều 75 - 100 mg, 4 lần mỗi ngày, trước khi ăn.

Đối với dạng giải phóng chậm, dùng đơn độc hoặc với aspirin, dự phòng thứ phát đột quỵ do thiếu máu cục bộ và cơn thiếu máu cục bộ nhất thời hoặc phối hợp với thuốc uống chống đông để dự phòng huyết khối nghẽn mạch do van tim nhân tạo: Liều thường dùng 200 mg/lần, ngày 2 lần, cùng với thức ăn.

Tiêm tĩnh mạch, thăm dò chức năng của hệ tim mạch: Chụp lấp lánh cơ tim, siêu âm tim. Thử stress (đánh giá tưới máu cơ tim): Truyền tĩnh mạch với tốc độ 0,142 mg/kg/phút (tổng liều là 0,57 mg/kg); liều tối đa 60 mg; tiêm thali-201 trong vòng 5 phút sau khi tiêm xong dipyridamole.

Ức chế ngưng tập tiểu cầu: Truyền tĩnh mạch 250 mg/ngày với tốc độ 10 mg/giờ; liều tối đa 400 mg/ngày (dùng liều thấp hơn với aspirin).

Trẻ em

Liều uống thường dùng cho trẻ em là 3 - 6 mg/kg/ngày, chia thành 3 liều nhỏ.

Mức độ an toàn và hiệu lực của dipyridamole và thuốc uống hỗn hợp giải phóng chậm kết hợp với aspirin ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được xác định.

Cách dùng

Đối với liều uống: Dùng với nước lúc đói, 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn, có thể uống với sữa hoặc thức ăn để giảm khó chịu đường tiêu hóa. Đối với nang hỗn hợp cố định của dipyridamole giải phóng chậm và aspirin, phải nuốt cả viên không được nhai; có thể uống nang này vào lúc nào cũng được, đói cũng như no.

Đối với tiêm tĩnh mạch: Trước khi tiêm phải pha loãng thuốc với 2 lần thể tích thuốc tiêm với dung dịch tiêm natri clorid 0,45%, dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hoặc dung dịch tiêm dextrose 5% để có thể tích cuối cùng khoảng 20 - 50 ml. Truyền dipyridamole không pha loãng có thể gây kích ứng tại chỗ.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Chóng mặt, hạ huyết áp, tăng huyết áp, huyết áp không ổn định, nhịp tim nhanh, nhức đầu, mệt, ban, ngứa, buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, khó thở, làm nặng thêm cơn đau thắt ngực.

Đái tháo đường có bất thường (thay đổi ST-T, ngoại tâm thu), đau, đỏ bừng, mệt, dị cảm.

Ít gặp

Giãn mạch ngoại vi, ngất, phù, đau thắt ngực, đau nửa đầu, rối loạn chức năng gan, yếu cơ, tăng trương lực cơ, viêm mũi, thở sâu nhanh.

Phản ứng dị ứng, đau ngực, ban da, mày đay, ăn ngon miệng hơn, loạn nhịp (nhịp nhanh thất, nhịp chậm, phong bế nhĩ thất, rung tâm nhĩ, suy tim).

Đau khớp, suy nhược, đau lưng, đau ngực, co thắt phế quản, bệnh cơ tim, ho, mất nhân cách, vã mồ hôi, khô miệng, rối loạn vị giác, rối loạn tiêu hóa, khó nuốt, đau tai, phù nề, ợ hơi, đầy hơi, tăng trương lực, tăng thông khí, phản ứng tại chỗ tiêm, chân di chuyển khó khăn, khập khiễng lúc không, khó ở.

Nhồi máu cơ tim, đau cơ, hạ huyết áp tư thế đứng, tim đập nhanh, đau đáy chậu, viêm họng, đau màng phổi, đau thận, viêm mũi, lạnh run, chóng mặt, thị lực thất thường.

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng Dipyridamole

Phải dùng dipyridamole thận trọng ở người hạ huyết áp hoặc có bệnh mạch vành nặng (thí dụ, cơn đau thắt thất thường hoặc mới bị nhồi máu cơ tim), hẹp động mạch chủ dưới van, hoặc suy tim mất bù, bị rối loạn đông máu, bị suy gan.

Dùng thận trọng ở người bệnh đang dùng chất kháng tiểu cầu khác hoặc chất chống đông.

Không dùng thuốc tiêm tĩnh mạch dipyridamole cho những người mắc những bệnh nói trên hoặc cho những người bị loạn nhịp, rối loạn dẫn truyền, hen, hoặc có tiền sử co thắt phế quản. Cần có sẵn thuốc tiêm aminophylin (chất đối kháng thụ thể adenosin) để dùng trong trường hợp khẩn cấp hoặc cấp cứu khi dùng dipyridamole tiêm tĩnh mạch.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chưa xác định được mức độ an toàn của dipyridamole đối với người mang thai, chỉ dùng thuốc này cho người mang thai khi thật cần.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Vì dipyridamole có phân bố một lượng nhỏ trong sữa mẹ, phải cân nhắc xem nên ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc, có chú ý đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Bệnh nhân nên được khuyến cáo có thể gặp các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, do đó nên tránh các công việc có thể nguy hiểm như lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Có ít thông tin về độc tính cấp của dipyridamole ở người. Dùng dipyridamole quá liều có thể gây những triệu chứng chủ yếu do tăng mạnh tác dụng dược lý thường thấy của thuốc.

Cách xử lý khi quá liều Dipyridamole

Nếu giảm huyết áp, thường chỉ trong thời gian ngắn; tuy nhiên, khi cần, có thể dùng một thuốc co mạch. Thẩm tách máu không có hiệu quả trong xử trí quá liều dipyridamole.

Điều trị triệu chứng được khuyến khích. Sử dụng các dẫn xuất xanthine (như aminophylline) có thể làm đảo ngược tác dụng huyết động của dipyridamole.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy bổ sung càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục với liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.

Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo