Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Hydroxyzine (hydroxyzin)
Loại thuốc
Kháng histamin, chống nôn, chống ngứa, làm dịu
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 25 mg, 50 mg, 100 mg
Hỗn dịch: 25 mg/5 ml
Sirô: 10 mg/5 ml
Viên nén: 10 mg, 25 mg, 50 mg, 100 mg
Thuốc tiêm: 25 mg/ml, 50 mg/ml
Chống ngứa.
Chống nôn, say tàu xe.
Dùng trong các trường hợp lo âu, thuốc an thần trước và sau phẫu thuật.
Kiểm soát trạng thái kích động trong hội chứng cai rượu cấp.
Hydroxyzine là một chất đối kháng histamin cạnh tranh trên thụ thể H1. Ngoài các tác dụng kháng histamin, thuốc có tác dụng ức chế hệ TKTW, kháng cholinergic (kháng acetylcholin), chống co thắt, và gây tê tại chỗ.
Thuốc còn có tác dụng làm dịu và chống nôn. Thuốc gây ức chế hô hấp, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Tác dụng làm dịu và an thần của hydroxyzine được coi chủ yếu là do làm giảm hoạt động của hệ thống TKTW dưới vỏ não.
Thuốc không có tác dụng ức chế vỏ não. Cơ chế tác dụng chống nôn và chống say tàu xe của hydroxyzine chưa rõ, nhưng ít nhất một phần, do tác dụng kháng cholinergic trung ương và tác dụng ức chế TKTW.
Hiệu quả dùng hydroxyzine dài hạn (thí dụ trên 4 tháng) làm thuốc giải lo âu chưa được xác định. Đa số các nhà lâm sàng cho rằng các benzodiazepin hiệu quả hơn hydroxyzine trong điều trị chứng lo âu. Giống các thuốc tác động lên TKTW, hydroxyzine có tác dụng giảm đau do tác dụng an thần. Hydroxyzine cũng có tác dụng giãn cơ xương.
Hydroxyzine có tác dụng làm giảm nhẹ tiết dịch tiêu hoá, tác dụng chống co thắt của thuốc đối kháng với cơ chế gây co thắt của các chất như acetylcholin, histamin, serotonin.
Hydroxyzine được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống. Thuốc có tác dụng sau khi uống 15 - 30 phút và xuất hiện nhanh hơn khi tiêm, Tmax khoảng 2 giờ, kéo dài 4 - 6 giờ sau khi dùng một liều đơn. Hydroxyzine ức chế tới 4 ngày đối với phản ứng viêm (nổi mày đay, phản ứng ban đỏ) và ngứa sau khi thử phản ứng tiêm trong da với các dị nguyên và histamin.
Sau khi dùng hydroxyzine, thuốc được phân bố rộng rãi đến hầu hết các mô và dịch trong cơ thể và đạt nồng độ cao nhất ở gan, phổi, lách, thận, mô mỡ. Hiện chưa biết thuốc có phân bố vào sữa hay nhau thai hay không. Thể tích phân phối trung bình là 16,0 ± 3,0 L/kg
Hydroxyzinee được chuyển hóa ở gan bởi CYP3A4 và CYP3A5. Quá trình chuyển hóa chính xác của thuốc chưa được biết rõ, thuốc dường như chuyển hóa hoàn toàn và chủ yếu ở gan. Chất chuyển hóa acid carboxylic của hydroxyzine là cetirizin, một chất kháng histamin tác dụng kéo dài.
Hydroxyzine và các chất chuyển hóa thải trừ qua phân thông qua mật.Thời gian bán thải khoảng 20 giờ ở người lớn, 29 giờ ở người cao tuổi và 37 giờ ở người suy gan. Độ thanh thải của hydroxyzine là 31,1 ± 11,1 mL/phút/kg ở trẻ em và 9,8 ± 3,3 mL/phút/kg ở người lớn.
Hydroxyzine có thể cộng hợp thêm hoặc tăng cường tác dụng của các thuốc ức chế hệ TKTW khác như các opiat, các thuốc giảm đau, các barbiturat hoặc các thuốc an thần khác, các thuốc gây tê mê hoặc rượu, làm an thần quá mức
Khi dùng hydroxyzine cùng với các thuốc kháng acetylcholin khác, có thể tăng thêm tác dụng kháng acetylcholin.
Hydroxyzine ức chế và đảo ngược tác dụng co mạch của epinephrin (adrenalin). Nếu cần thiết phải dùng một thuốc co mạch cho người bệnh đang dùng hydroxyzine thì phải dùng noradrenalin hoặc metaraminol, không được dùng epinephrin.
Tác dụng của hydroxyzine có thể được tăng do: droperidol, methotrimeprazin, pramlintid.
Tác dụng của hydroxyzine có thể giảm do: amphetamin, các chất ức chế acetylcholinesterase.
Thuốc tiêm hydroxyzine tương kỵ khi trộn với aminophylin, amobarbital, doxorubicin, cloramphenicol natri succinat, dimenhydrinat, heparin, penicilin G, pentobarbital, phenobarbital, phenytoin, ranitidin, sulfisoxazol, vitamin B kết hợp với vitamin C, haloperidol lactat, ketorolac tromethamine.
Mẫn cảm với hydroxyzine hay bất cứ thành phần nào khác của chế phẩm
Người mang thai và người cho con bú.
Không được tiêm tĩnh mạch, động mạch hoặc dưới da.
Bệnh nhân có khoảng QT kéo dài.
Người lớn và trẻ em
Chống ngứa:
Người lớn và trẻ trên 12 tuổi:
Bắt đầu uống 25 mg một lần vào buổi tối, có thể tăng lên 25 mg/lần, uống 3 - 4 lần/ngày, nếu cần thiết.
Trẻ em:
Chống nôn (loại trừ buồn nôn và nôn do thai nghén):
Tiêm bắp 25 - 100 mg/lần đối với người lớn và liều 1,1 mg/kg đối với trẻ em, liều tiếp theo cần điều chỉnh theo đáp ứng của người bệnh.
Chống lo âu:
Làm dịu lo âu trước và sau gây mê:
Kiểm soát trạng thái kích động do cai rượu:
Người lớn, tiêm bắp 50 - 100 mg/lần, cứ 6 giờ tiêm lại nếu cần.
Đối tượng khác
Suy gan:
Giảm 1/3 liều hàng ngày đối với người bệnh suy gan
Suy thận:
Giảm 1/2 liều hàng ngày đối với người suy thận.
Người cao tuổi:
Hydroxyzine được dùng để uống dưới dạng muối hydroclorid và pamoat (embonat), liều uống được tính theo dạng muối hydroclorid. 170 mg hydroxyzine pamoat tương đương với 100 mg hydroxyzine hydroclorid.
Nên dùng đường uống thay cho tiêm bắp càng sớm càng tốt. Dùng liều thấp nhất có tác dụng.
Hydroxyzine hydroclorid có thể tiêm bắp. Khi tiêm bắp có thể xảy ra đau, kích ứng tại vị trí tiêm, áp xe, phù nề, hoại tử mô.
Tiêm bắp ở người lớn:
Buồn ngủ từ nhẹ đến vừa. Làm đặc dịch tiết ở phế quản.
Nhức đầu, mệt mỏi, bồn chồn, chóng mặt.
Ăn ngon miệng hơn, tăng cân, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, khô miệng.
Đau khớp, viêm họng.
Đánh trống ngực, hạ huyết áp, phù, trầm cảm, đờ đẫn, kích thích nghịch thường, mất ngủ, phù mạch, cảm quang, phát ban, bí tiểu, viêm gan, đau cơ, run, dị cảm, nhìn mờ, co thắt phế quản, chảy máu cam.
Run, co giật.
Hoạt động kháng cholinergic, suy nhược hệ thần kinh trung ương, buồn ngủ, mất phối hợp, hoạt động vận động không tự nguyện, suy giảm tâm thần vận động, kích thích.
QT kéo dài, phản ứng quá mẫn, suy hô hấp.
Không tiêm dưới da, tiêm động mạch hay tĩnh mạch.
Thoát mạch có thể gây áp xe vô khuẩn và cứng mô rõ rệt.
Thận trọng với người bệnh glôcôm góc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt, tắc nghẽn cổ bàng quang, hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Tác dụng kháng cholinergic không được dung nạp tốt ở người cao tuổi. Dùng hydroxyzine chống ngứa trong một thời gian ngắn, nhưng không nên dùng như là một thuốc làm dịu ở người cao tuổi.
Giảm liều ở những người suy gan, thận.
Sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ kéo dài QT: hội chứng QT dài bẩm sinh, tiền sử gia đình mắc hội chứng QT dài, các bệnh lý khác dẫn đến kéo dài QT và rối loạn nhịp thất, nhồi máu cơ tim gần đây, suy tim mất bù thất và loạn nhịp tim.
Thận trọng khi sử dụng đồng thời các thuốc kéo dài khoảng QT.
Phân loại C. Đã thấy hydroxyzine gây quái thai ở chuột nhắt, chuột cống và thỏ, khi dùng những liều lớn hơn nhiều so với liều điều trị cho người. Trong khi chờ có thêm dữ liệu về an toàn ở người mang thai, chống chỉ định dùng hydroxyzine cho người mang thai.
Chưa biết thuốc có phân bố vào sữa không. Hydroxyzine không được dùng cho người đang cho con bú.
Thuốc có thể gây buồn ngủ; có khả năng làm giảm sự tỉnh táo về tinh thần hoặc khả năng phối hợp thể chất; tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Triệu chứng: co giật, u ám, hạ huyết áp, buồn ngủ nghiêm trọng, buồn nôn, nôn, cử động cơ không kiểm soát được, có thể gây kéo dài QT.
Cách xử lý khi quá liều
Không có điều trị đặc hiệu đối với quá liều các thuốc kháng histamin. Có thể loại thuốc khỏi dạ dày ngay lập tức bằng gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu người bệnh hôn mê, co giật, hoặc mất phản xạ nôn, có thể tiến hành rửa dạ dày nếu đặt ống nội khí quản có bóng bơm phồng ngăn hít các dịch chứa trong dạ dày. Nếu huyết áp hạ, có thể truyền dịch và dùng noradrenalin hoặc metaraminol (không được dùng adrenalin).
Tuy thẩm phân máu hoặc màng bụng có thể không hiệu quả loại bỏ hydroxyzine, nhưng nếu thuốc khác (như barbiturat) đã được dùng phối hợp thì có thể chỉ định thẩm phân.
Dùng liều đã quên ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng thêm thuốc để bù liều đã quên.
Tên thuốc: Hydroxyzine
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
https://www.drugs.com/monograph/hydroxyzinee.html
https://go.drugbank.com/drugs/DB00557
https://www.drugs.com/pro/hydroxyzinee.html
Ngày cập nhật: 01/08/2021