Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Proguanil
Loại thuốc
Thuốc chống sốt rét.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 100 mg dạng muối hydroclorid.
Viên nén kết hợp 100 mg proguanil và 250 mg atovaquon.
Phối hợp với cloroquin hoặc atovaquon để dự phòng sốt rét.
Phối hợp với atovaquon để điều trị sốt rét do P. falciparum không có biến chứng.
Proguanil thường được dùng khi không thể dùng bất kỳ một thuốc chống sốt rét nào khác.
Proguanil là một dẫn chất biguanid có hoạt tính chống sốt rét thấp. Thuốc chỉ tác dụng khi bị chuyển hóa trong cơ thể thành cycloguanil. Cycloguanil ức chế enzym dihydrofolat-reductase của ký sinh trùng sốt rét; vì vậy làm giảm tổng hợp acid folic, một yếu tố cần thiết cho sự tổng hợp acid nucleic và protein của ký sinh trùng.
Cycloguanil có tác dụng chống lại thể tiền hồng cầu và hoạt tính diệt thể phân liệt trong máu chậm khi sử dụng một mình, nên thích hợp cho phòng bệnh. Thuốc cũng có một số tác dụng diệt bào tử làm các giao tử bào không lây nhiễm đối với muỗi truyền bệnh nên chặn được bệnh sốt rét lan truyền.
Giá trị của proguanil bị hạn chế do kháng thuốc phát triển nhanh. Proguanil được dùng theo đường uống dưới dạng muối hydroclorid để phòng và điều trị sốt rét cùng với cloroquin hoặc atovaquon. Nếu dùng proguanil hoặc cycloguanil đơn độc thì tác dụng diệt thể phân liệt trên các thể hồng cầu quá chậm, nên thường phối hợp với atovaquon để điều trị sốt rét không biến chứng do P. falciparum. Kháng chéo một phần cũng xảy ra với các thuốc kháng folat khác, đặc biệt là với pyrimethamin.
Thuốc được hấp thu nhanh từ đường tiêu hoá, nhưng còn chưa biết rõ sinh khả dụng tuyệt đối. Sau khi uống một lần 200 mg proguanil hydroclorid, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 150 - 200 nanogam/ml sau 2 - 4 giờ. Nồng độ tương đương của các chất chuyển hóa có hoạt tính cycloguanil là 24% và chất 4 - clorophenylbiguanil không có hoạt tính (CPB) là 6% so với chất mẹ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của cycloguanil đạt tối đa 50 nanogam/ml sau khoảng 6 giờ uống proguanil.
Nồng độ proguanil trong huyết tương bằng khoảng 20% nồng độ trong máu toàn phần vì proguanil tập trung nhiều hơn vào hồng cầu, còn nồng độ cycloguanil là chất chuyển hóa có hoạt tính thì giống nhau ở cả hai môi trường. Nồng độ proguanil và các chất chuyển hóa trong huyết tương và trong máu toàn phần giảm song song với nhau, với nửa đời thải trừ ở pha cuối khoảng 16 giờ. Proguanil liên kết với protein huyết tương khoảng 75%.
Proguanil được chuyển hóa ở gan thành cycloguanil nhờ isoenzym của cytochrom P450. Khả năng chuyển hóa này thay đổi rất lớn tùy theo cá thể. Số người chuyển hóa proguanil chậm ở các chủng tộc người da trắng (khoảng 3%) thấp hơn so với số người chuyển hóa chậm ở châu Á (20%) và ở châu Phi (ở Kenya 35%).
Ở những người chuyển hóa chậm, sự khác biệt chuyển hóa này có thể có ý nghĩa lâm sàng. Dự phòng sốt rét bằng proguanil có thể không hiệu lực ở những người này vì họ không đạt được nồng độ điều trị đầy đủ của cycloguanil, ngay cả khi dùng nhiều liều. Tuy vậy cho tới nay chưa có nghiên cứu đầy đủ nào khẳng định vấn đề này.
Nửa đời thải trừ của proguanil và cycloguanil khoảng 20 giờ. Khoảng 40 - 60% proguanil đào thải qua nước tiểu, trong đó 60% là dạng không biến đổi và 30% là dạng chuyển hóa cycloguanil, phần còn lại thải trừ qua phân. Thể tích phân bố 15,4 - 49,3 lít/kg. Dược động học của thuốc ở trẻ em vẫn còn chưa biết rõ.
Dùng đồng thời với aurothioglucose gây rối loạn tạo máu.
Proguanil tăng cường tác dụng chống đông máu của warfarin và dicoumarol. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc chống đông cho người bệnh vừa ngừng thuốc có chứa proguanil.
Cloroquin có thể làm tăng nguy cơ loét miệng khi dùng cùng với proguanil.
Dùng đồng thời với efavirenz gây giảm nồng độ đỉnh trong máu của cycloguanil, một sản phẩm chuyển hóa có hoạt tính của proguanil.
Thuốc chống chỉ định cho các trường hợp mẫn cảm với proguanil hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người lớn
Ở vùng nghi ngờ hoặc chắc chắn Plasmodium đã kháng thuốc, cần có lời khuyên của thầy thuốc về cách dùng thuốc phòng cho thích hợp. Lợi ích phòng sốt rét cho những người đã được miễn dịch một phần còn đang được tranh luận. Tuy nhiên, cần dùng thuốc phòng nếu có nguy cơ mắc bệnh.
Phòng bệnh
Bắt đầu uống ít nhất 24 giờ trước khi đến vùng có dịch. Trong thời gian ở đó, phải dùng thuốc hàng ngày và khi đã rời khỏi vùng có sốt rét lưu hành, phải uống thuốc thêm ít nhất 4 tuần nữa (uống thêm 1 tuần nếu dùng kết hợp với atovaquon).
Cách dùng: Uống 200 mg/ngày sau bữa ăn kết hợp với cloroquin hoặc không. Hoặc uống proguanil hydroclorid 100 mg kết hợp với atovaquon 250 mg/lần/ngày.
Điều trị (kết hợp atovaquon)
Điều trị sốt rét do P. falciparum không có biến chứng: Uống một liều đơn proguanil 400 mg cùng 1 g atovaquon mỗi ngày, trong 3 ngày liên tiếp.
Trẻ em
Trẻ em có nhiều phác đồ khác nhau. Tuy nhiên, Tổ chức Y Tế Thế (WHO) giới khuyến cáo liều proguanil kết hợp với cloroquin như sau:
Điều trị (kết hợp atovaquon)
Trẻ em, dựa trên liều người lớn, được tính như sau:
Đối tượng khác
Người bệnh suy thận
Liều dùng tùy theo độ thanh thải creatinin:
Người cao tuổi
Chưa có khuyến cáo về liều, sử dụng thuốc theo từng trường hợp và phải theo dõi người bệnh.
Không dùng đơn độc proguanil để điều trị sốt rét.
Uống thuốc với nước sau bữa ăn, vào một thời gian nhất định trong ngày. Với trẻ nhỏ, có thể tán nhỏ viên thuốc và cho uống với sữa, hoặc nước đường, mật ong...
Proguanil dung nạp tốt khi dùng liều quy định và sẽ không gây tác dụng có hại nếu chức năng thận bình thường.
Khó chịu nhẹ ở vùng thượng vị, viêm niêm mạc.
Không có thông tin.
Viêm miệng, các phản ứng da, độc tính với máu ở người bệnh bị tổn thương thận nặng, rụng tóc.
Các thay đổi về huyết học như thiếu máu bất sản, thiếu máu nguyên bào khổng lồ và giảm tiểu cầu, quá mẫn, bao gồm mày đay, phù mạch, viêm mạch máu, rối loạn dạ dày, bao gồm tiêu chảy và táo bón, loét miệng, viêm miệng, ứ mật, các phản ứng trên da như tróc da, phát ban, ngứa và rụng tóc.
Khi dùng proguanil cho người suy thận, cần giảm liều proguanil.
Không sử dụng một mình proguanil trong vùng đã có ký sinh trùng kháng thuốc.
Kháng chéo có thể xảy ra giữa các thuốc chống sốt rét.
Chưa thấy proguanil gây quái thai ở người, mặc dù thuốc đã dùng rất rộng rãi trong nhiều năm. Các thuốc chống sốt rét, kể cả proguanil, thường được dùng cả khi có thai, vì nguy cơ do bệnh lớn hơn nhiều so với nguy cơ cho thai do dùng thuốc.
Nguy cơ có biến chứng do bệnh ở người mẹ nhiễm sốt rét tăng lên trong khi có thai với các hậu quả nặng nề cho mẹ và cho thai nhi như tử vong mẹ, thiếu máu, sẩy thai, tử sản, đẻ non, nhẹ cân khi sinh, thai chậm phát triển trong tử cung, suy thai, sốt rét bẩm sinh. Do đó, proguanil có thể dùng cho phụ nữ có thai, nhưng nên dùng thêm folat vì proguanil là một chất kháng folic có chiều hướng làm giảm acid folic và gây thiếu máu trong thời kỳ mang thai.
Không dùng kết hợp proguanil và atovaquon để dự phòng sốt rét cho người mang thai do chưa có đủ dữ liệu về sự an toàn của atovaquon.
Cả proguanil lẫn cycloguanil đều tiết vào sữa mẹ với nồng độ tương tự trong huyết tương, nhưng không đủ bảo vệ cho trẻ bú mẹ. Vì vậy, vẫn cần dùng thuốc phòng bệnh cho trẻ bú. Do proguanil có thể dùng phòng sốt rét cho trẻ em ở mọi lứa tuổi, nên việc dùng thuốc cho phụ nữ có thai là an toàn và không có nguy cơ cho trẻ bú.
Không có bằng chứng cho thấy proguanil gây an thần hoặc có khả năng ảnh hưởng đến sự tập trung.
Quá liều và độc tính
Khi bị quá liều, có thể xảy ra khó chịu ở thượng vị, nôn và kích ứng thận, dẫn đến đái ra máu.
Cách xử lý khi quá liều
Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Điều trị triệu chứng là chủ yếu.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Proguanil
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
https://www.medicines.org.uk/emc/product/5493/smpc
Ngày cập nhật: 26/12/2021