Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Quinapril
Loại thuốc
Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACEi).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 5 mg, 10 mg, 20 mg, 40 mg tính theo quinapril base.
Quinapril là tiền dược, không có hoạt tính dược lý. Quinapril được chuyển thành chất có hoạt tính là quinaprilat. Enzym chuyển angiotensin (ACE) có vai trò chuyển angiotensin I thành angiotensin II - một chất gây co mạch.
Đồng thời, angiotensin II cũng kích thích vỏ thượng thận bài tiết aldosteron, làm tăng tái hấp thu natri và nước ở thận. Do ức chế hoạt tính của ACE, quinapril làm giảm sự tạo thành angiotensin II và giảm aldosteron.
Ngoài tác dụng trên, các ACEi còn ngăn cản giáng hóa bradykinin - một peptid gây giãn mạch mạnh. Kết quả là quinapril làm giãn mạch, giảm sức cản ngoại biên, giảm giữ natri và nước, làm hạ huyết áp. Tuy nhiên, do làm giảm bài tiết aldosteron, quinapril có thể gây tăng nhẹ kali máu, đồng thời nồng độ bradykinin tăng là nguyên nhân gây một số ADR của các ACEi (ho khan).
Sau khi uống, quinapril được hấp thu khoảng 60%, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ; tác dụng bắt đầu trong vòng 1 giờ, đạt tác dụng đỉnh sau 2-4 giờ, thời gian tác dụng kéo dài 24 giờ.
Khoảng 97% quinapril hoặc quinaprilat gắn với protein huyết tương. Quinapril và quinaprilat không qua hàng rào máu não. Qua nhau thai ở chuột. Có một lượng nhỏ quinapril được phân bố vào trong sữa mẹ.
Sau khi hấp thu, quinapril được chuyển hóa chủ yếu ở gan thành chất có hoạt tính chính là quinaprilat (khoảng 38% liều uống) và các chất chuyển hóa khác không có hoạt tính.
Quinapril được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và một phần qua phân dưới 3 dạng: quinaprilat, các chất chuyển hóa khác và dạng thuốc không biến đổi. Thời gian bán thải của quinapril là 0,8 giờ và của quinaprilat là 3 giờ.
Thức ăn không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu, nhưng có thể làm tăng thời gian đạt nồng độ đỉnh của thuốc. Tốc độ và mức độ hấp thu của quinapril giảm khoảng 25-30% khi uống trong bữa ăn có nhiều chất béo.
Người lớn
Điều trị tăng huyết áp:
Liều duy trì thông thường là 20-40 mg/ngày, dùng 1 lần hoặc chia làm 2 lần bằng nhau. Có thể dùng đến tối đa 80 mg/ngày. Nếu cần thiết, có thể dùng thêm một thuốc lợi tiểu không giữ kali.
Điều trị suy tim sung huyết:
Trẻ em
Độ an toàn và hiệu lực của quinapril ở trẻ em chưa được xác định.
Đối tượng khác
Suy thận: Điều chỉnh liều dùng theo mức độ suy thận. Liều khởi đầu quinapril ở người suy thận khuyến cáo như sau:
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) |
Liều khởi đầu tối đa một ngày trong điều trị tăng huyết áp |
Liều khởi đầu tối đa một ngày trong điều trị suy tim sung huyết |
|
10 mg |
5 mg |
|
5 mg |
|
10-30 ml/phút |
2,5 mg |
2,5 mg |
< 10 ml/phút |
Không đủ số liệu để khuyến cáo |
- |
Các liều tiếp sau phải được điều chỉnh theo sự dung nạp và đáp ứng huyết áp của mỗi người bệnh, thường sau khoảng thời gian ít nhất 2 tuần.
Không cần chỉnh liều quinapril khi đang phối hợp với thuốc lợi tiểu hydroclorothiazid ở bệnh nhân có mức lọc cầu thận lớn hơn 30 ml/phút.
Ở bệnh nhân suy thận nặng, nên thay thuốc lợi tiểu hydroclorothiazid bằng thuốc lợi tiểu quai, không phối hợp quinapril và hydroclorothiazid ở những người bệnh này.
Suy gan: Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy gan hoặc bệnh gan đang tiến triển.
Liều dùng của quinapril phải điều chỉnh cho phù hợp với mỗi người bệnh, trên cơ sở dung nạp và đáp ứng lâm sàng đối với thuốc.
Ho khan dai dẳng, nhức đầu, tăng creatinin và BUN, tăng kali huyết.
Tụt huyết áp, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.
Ngủ gà, ngất, mất ngủ, tình trạng kích động, trầm cảm, dị cảm.
Buồn nôn, loạn vị giác, đầy hơi, khô miệng và họng, tiêu chảy hoặc táo bón, đau bụng.
Ban da, ngứa, liệt dương.
Đau khớp, đau lưng, đau cơ.
Giảm thị lực, rối loạn thị giác.
Sốt, mệt, suy nhược, phù, toát mồ hôi, rụng tóc, viêm họng.
Phù mạch, đau ngực, đau thắt ngực, hạ huyết áp thế đứng, loạn nhịp tim, sốc tim, viêm mạch.
Viêm tụy, chảy máu đường tiêu hóa.
Tăng enzym gan, vàng da ứ mật, viêm gan, hoại tử gan kịch phát.
Viêm da tróc vảy, mẫn cảm ánh sáng, viêm da và đa cơ.
Suy thận cấp, làm xấu thêm tình trạng suy thận, tăng creatinin, tăng urê huyết.
Bệnh phổi thâm nhiễm bạch cầu ưa eosin, viêm xoang, viêm mũi, đau họng, co thắt phế quản.
Giảm bạch cầu trung tính hoặc chứng mất bạch cầu hạt (sốt, rét run), thiếu máu tan máu, giảm tiểu cầu.
Tăng kali huyết nặng, nhịp tim không đều.
Phản ứng kháng thể kháng nhân dương tính, nhạy cảm với ánh sáng, sốt, đau lưng.
Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc này trên khả năng lái xe. Khi điều khiển phương tiện hoặc vận hành máy móc, cần lưu ý rằng đôi khi có thể xảy ra chóng mặt hoặc mệt mỏi.
Quá liều và độc tính
Không có đủ số liệu về quá liều quinapril ở người. Liều quinapril 1440-4280 mg/ kg gây tỷ lệ chết có ý nghĩa ở chuột nhắt và chuột cống.
Hầu hết biểu hiện lâm sàng là các triệu chứng của hạ huyết áp nghiêm trọng.
Cách xử lý khi quá liều
Điều trị quá liều bao gồm làm tăng thể tích máu, điều trị mất nước và mất cân bằng điện giải.
Thẩm tách máu và thẩm tách màng bụng có rất ít tác dụng thải trừ quinapril và quinaprilat.
Angiotensin II có thể dự đoán như là chất giải độc - đối kháng đặc hiệu trong điều trị quá liều quinapril, nhưng chỉ có thể dùng trong một số nghiên cứu. Vì tác dụng hạ huyết áp của quinapril là do giãn mạch và giảm thể tích máu, nên điều trị quá liều quinapril bằng truyền dung dịch natri clorid 0,9%.
Uống thuốc càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.
Tên thuốc: Quinapril
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
https://www.medicines.org.uk/emc/product/1961/smpc
https://www.drugs.com/monograph/quinapril.html
Ngày cập nhật: 26/7/2021