Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Rasburicase

Rasburicase - Thuốc giảm nồng độ axit uric huyết thanh

09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Rasburicase

Loại thuốc

Thuốc giải độc cho hóa trị liệu ung thư (enzyme oxy hóa urate tái tổ hợp).

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột và dung môi cô đặc để pha dung dịch tiêm truyền (1,5 mg/1ml).

Chỉ định

Rasburicase được chỉ định để kiểm soát ban đầu nồng độ axit uric máu ở người lớn và trẻ em mắc bệnh bạch cầu, u lympho, khối u rắn ác tính được điều trị với thuốc hóa trị liệu, dẫn đến ly giải khối u và tăng đồng độ axit uric máu.

Dược lực học

Ở người, axit uric là bước cuối cùng trong quá trình dị hóa purin. Sự gia tăng cấp tính nồng độ axit uric trong máu sau quá trình ly giải một số lượng lớn tế bào ác tính và trong quá trình hóa trị tạo tế bào có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận và suy thận do sự kết tủa của các tinh thể axit uric trong ống thận. Rasburicase là một chất có tác dụng phân giải axit uric rất mạnh, xúc tác quá trình oxy hóa axit uric thành allantoin, một sản phẩm hòa tan trong nước, dễ dàng bài tiết qua nước tiểu.

Quá trình oxy hóa axit uric bằng enzym dẫn đến sự hình thành hydrogen peroxit. Sự gia tăng hydrogen peroxide có thể được loại bỏ bởi các chất chống oxy hóa nội sinh và nó chỉ gia tăng nguy cơ gây tán huyết ở những bệnh nhân thiếu máu di truyền và thiếu hụt G6PD.

Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ axit uric máu giảm rõ rệt liên quan đến liều được quan sát trong khoảng liều 0,05 mg/kg đến 0,20 mg/kg của rasburicase.

Động lực học

Dược động học của rasburicase được đánh giá ở cả bệnh nhân trẻ em và người lớn bị bệnh bạch cầu, ung thư hạch hoặc các khối u ác tính huyết học khác.

Hấp thu

Sau khi truyền rasburicase với liều 0,2 mg/kg/ngày, trạng thái ổn định đạt được ở ngày thứ 2 - 3. Sự tích lũy rasburicase ở mức tối thiểu (<1,3 lần) được quan sát thấy trong khoảng thời gian từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 5 của liều dùng. Nồng độ axit uric giảm trong vòng 4 giờ kể từ khi dùng liều đầu tiên.

Phân bố

Thể tích phân bố trung bình dao động từ 110 - 127 ml/kg ở bệnh nhi và từ 75,8 - 138 ml/kg ở bệnh nhân người lớn.

Chuyển hóa

Rasburicase là một protein, và do đó: 1) không liên kết với protein, 2) ​​chuyển hóa dự kiến sẽ giống các protein khác, đó là sự thủy phân peptide, 3) không có khả năng tương tác

thuốc-thuốc qua cơ chế chuyển hóa thuốc.

Thải trừ

Độ thanh thải của rasburicase là khoảng 3,5 ml/giờ/kg. Thời gian bán thải trung bình dao động từ 15,7 đến 22,5 giờ. Độ thanh thải tăng (khoảng 35%) ở trẻ em và thanh thiếu niên so với người lớn, dẫn đến phơi nhiễm toàn thân thấp hơn.

Tương tác thuốc

Tương tác Rasburicase với các thuốc khác

Dapsone (thuốc bôi), thuốc gây tê tại chỗ (ví dụ: prilocaine), nitric oxit, natri nitrit: Có thể làm tăng tác dụng phụ/độc hại liên quan đến methemoglobin huyết.

Tương kỵ thuốc

Sản phẩm thuốc này không được trộn lẫn với các thuốc khác.

Dung dịch rasburicase không nên dùng chung đường truyền với các thuốc hóa trị khác. Nếu không thể sử dụng đường truyền riêng biệt, đường truyền này nên được rửa sạch bằng dung dịch nước muối giữa lần truyền thuốc hóa trị liệu và rasburicase.

Không cần sử dụng lọc thuốc để tiêm truyền.

Không sử dụng bất kỳ dung dịch glucose nào để pha loãng thuốc do khả năng tương kỵ.

Chống chỉ định

Quá mẫn với hoạt chất Rasburicase hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.

Thiếu G6PD và các rối loạn chuyển hóa tế bào khác được biết là nguyên nhân gây ra bệnh thiếu máu tán huyết. Hydrogen peroxide là sản phẩm phụ của quá trình chuyển đổi axit uric thành allantoin. Để ngăn ngừa tình trạng thiếu máu tán huyết có thể xảy ra do hydrogen peroxide, chống chỉ định dùng rasburicase ở những bệnh nhân mắc các chứng rối loạn này.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Liều khuyến cáo cho Rasburicase là 0,2 mg/kg/ngày trong 5 ngày.

Bắt đầu hóa trị 4 – 24 giờ sau khi dùng liều đầu tiên của rasburicase. Thời gian điều trị bằng rasburicase có thể lên đến 7 ngày, thời gian chính xác phải dựa trên việc theo dõi đầy đủ nồng độ axit uric trong máu và đánh giá lâm sàng.

Tiêm liều lượng đã tính toán của dung dịch rasburicase đã pha chế vào túi dịch truyền có chứa thể tích thích hợp của natri clorid 0,9%, để đạt được tổng thể tích cuối cùng là 50 mL.

Truyền trong 30 phút qua một đường dây riêng biệt hoặc tráng rửa với ít nhất 15 mL nước muối bình thường trước và sau khi truyền rasburicase.

Trẻ em

Liều khuyến cáo là 0,15 - 0,20 mg/kg dùng 1 lần/ngày trong 5 ngày.

Đối tượng khác

Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan: không cần điều chỉnh liều.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Buồn nôn, nôn, nhức đầu, sốt, tiêu chảy, dị ứng / phản ứng dị ứng (phát ban và mày đay).

Ít gặp

Tán huyết, thiếu máu tán huyết, methaemoglobin huyết, phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, co giật, hạ huyết áp, có thắt phế quản.

Hiếm gặp

Phản ứng phản vệ, viêm mũi.

Không xác định tần suất

Sốc phản vệ, co thắt cơ tự phát.

Lưu ý

Lưu ý chung

Rasburicase giống như các protein khác, có khả năng gây ra các phản ứng dị ứng ở người, chẳng hạn như phản ứng phản vệ, bao gồm cả sốc phản vệ, có khả năng gây tử vong. Kinh nghiệm lâm sàng với rasburicase cho thấy bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ về sự khởi phát của các tác dụng không mong muốn kiểu dị ứng, đặc biệt là các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng bao gồm cả phản ứng phản vệ.

Trong trường hợp phản ứng dị ứng nghiêm trọng, nên ngừng điều trị ngay lập tức, không dùng lại thuốc và bắt đầu liệu pháp khác thích hợp. Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng cơ địa.

Các kháng thể kháng rasburicase đã được phát hiện ở những bệnh nhân được điều trị và những người tình nguyện khỏe mạnh sử dụng rasburicase, hiệu quả điều trị có thể giảm ở các đợt điều trị tiếp theo.

Methaemoglobin huyết đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị rasburicase. Rasburicase nên ngừng ngay lập tức và không dùng lại ở những bệnh nhân bị tác dụng phụ methaemoglobin huyết và bắt đầu các biện pháp khác thích hợp.

Tán huyết đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng rasburicase. Trong trường hợp này, nên ngừng điều trị ngay lập tức, không được dùng lại thuốc và bắt đầu các biện pháp khác thích hợp. Sàng lọc những bệnh nhân có nguy cơ cao hơn (ví dụ: Bệnh nhân gốc Phi hoặc Địa Trung Hải) trước khi bắt đầu điều trị.

Sử dụng rasburicase làm giảm nồng độ axit uric xuống dưới mức bình thường và bằng cơ chế này làm giảm nguy cơ suy thận do kết tủa các tinh thể axit uric trong ống thận (hậu quả của tăng axit uric máu). Quá trình ly giải khối u cũng có thể dẫn đến tăng phosphat máu, tăng kali máu và hạ canxi máu.

Rasburicase chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân tăng axit uric máu trong bối cảnh rối loạn tăng sinh tủy.

Để đảm bảo đo chính xác nồng độ axit uric trong máu trong quá trình điều trị bằng rasburicase, phải tuân thủ quy trình xử lý mẫu nghiêm ngặt.

Sản phẩm thuốc chứa tới 10,5 mg natri mỗi lọ, tương đương với 0,53% mức tiêu thụ tối đa hàng ngày của WHO là 2g natri cho một người lớn.

Bù nước: Bệnh nhân có nguy cơ mắc hội chứng ly giải khối u nên được bổ sung nước qua đường tĩnh mạch như một phần của việc kiểm soát axit uric; tuy nhiên, việc kiềm hóa (với natri bicacbonat) đồng thời với rasburicase không được khuyến khích.

Dữ liệu cho thấy rằng trẻ em < 2 tuổi có thể gặp phải tần suất tác dụng phụ cao hơn người lớn, đặc biệt là nôn mửa, tiêu chảy, sốt, và phát ban.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có dữ liệu về việc sử dụng rasburicase ở phụ nữ mang thai. Kết quả từ các nghiên cứu trên động vật không thể giải thích được do sự hiện diện của men urat oxidase nội sinh trong các mô hình động vật tiêu chuẩn.

Vì không thể loại trừ tác dụng gây quái thai của rasburicase, rasburicase chỉ nên dùng trong thời kỳ mang thai nếu thực sự cần thiết. Rasburicase không được khuyến cáo sử dụng ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không sử dụng biện pháp tránh thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Người ta chưa biết liệu rasburicase có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Vì là một loại protein, lượng thuốc phơi nhiễm cho trẻ sơ sinh dự kiến ​​sẽ rất thấp. Trong thời gian điều trị bằng rasburicase, lợi ích của việc cho con bú nên được cân nhắc so với nguy cơ có thể xảy ra đối với trẻ sơ sinh.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã được thực hiện.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều Rasburicase và độc tính

Quá liều sẽ dẫn đến nồng độ axit uric trong máu thấp hoặc không thể phát hiện được và tăng sản xuất hydrogen peroxide.

Cách xử lý khi quá liều

Những bệnh nhân nghi ngờ dùng quá liều cần được theo dõi tình trạng tan máu, và các biện pháp hỗ trợ chung nên được bắt đầu vì không có thuốc giải độc cụ thể cho rasburicase.

Quên liều và xử trí

Thuốc chỉ được chỉ định bởi bác sĩ điều trị và sử dụng trong bệnh viện.

Nguồn tham khảo
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm