Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Temozolomide (Temozolomid)
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 5 mg, 20 mg, 100 mg, 140 mg, 180 mg, 250 mg
Lọ thuốc tiêm: 100 mg
U nguyên bào thần kinh đệm đa hình (glioblastoma multiforme):
Temozolomide được dùng kết hợp với xạ trị để điều trị cho người lớn mới được chẩn đoán u nguyên bào đệm đa hình và dùng để điều trị duy trì.
U tế bào hình sao mất biệt hóa (anaplastic astrocytoma):
Temozolomide được dùng để điều trị u tế bào hình sao mất biệt hóa kháng thuốc ở người lớn, giai đoạn bệnh tiến triển sau điều trị khởi đầu bằng nitrosoure và procarbazin.
Temozolomide là thuốc chống ung thư, dẫn xuất từ imidazotetrazin.
Temozolomide là một tiền thuốc không có tác dụng dược lý cho tới khi bị thủy phân in vivo thành chất chuyển hóa có hoạt tính của temozolomide là 5-(3-methyltriazen-1-yl) imidazol-4-carboxamid (MTIC) tác dụng lên nhiều pha của chu kì tế bào. MTIC gây độc tế bào theo cơ chế của tác nhân alkyl hóa, tại vị trí O6 và N7 của guanin trong AND.
Temozolomide hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng theo đường uống xấp xỉ 100%. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ sau khi uống. Thức ăn làm giảm tốc độ và mức độ hấp thu.
Thể tích phân bố của thuốc mẹ là 0,4 lít/kg, tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương khoảng 15%. Thuốc xâm nhập tốt qua hàng rào máu não nhưng chưa rõ có phân bố vào sữa mẹ hay không.
Temozolomide là tiền thuốc, được biến đổi nhanh nhờ quá trình thủy phân không thông qua enzym tại pH sinh lý thành MTIC. Sau đó, MTIC được thủy phân tiếp thành 5 aminoimidazol-4-carboxamid (AIC) và chuyển thành methyl hydrazin.
Cytocrom P450 có vai trò không đáng kể trong quá trình chuyển hóa của temozolomide và MTIC.
Sau 7 ngày, khoảng 38% liều dùng được thải trừ, chủ yếu qua nước tiểu và khoảng dưới 1% qua phân. Nửa đời của temozolomide khoảng 1,8 giờ; nửa đời biểu kiến của các chất
chuyển hóa MTIC và AIC lần lượt là 2,1 và 2,6 giờ
Tương tác Temozolomide với các thuốc khác:
Mẫn cảm với temozolomide, dacarbazine và bất kì thành phần nào của thuốc.
Suy tủy nặng.
Temozolomide được dùng theo đường uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.
Người lớn
U nguyên bào thần kinh đệm đa hình:
Giai đoạn phối hợp:
Giai đoạn duy trì:
U tế bào hình sao mất biệt hóa:
Liều khởi đầu: 150 mg/m2/ngày trong 5 ngày, lặp lại liều cách nhau 28 ngày.
Các liều tiếp theo:
Trẻ 3 tuổi trở lên bị u thần kinh đệm ác tính tái phát hoặc tiến triển
Một chu kỳ điều trị bao gồm 28 ngày.
Ở những bệnh nhân trước đây chưa được điều trị bằng hóa trị liệu, thuốc được dùng đường uống với liều 200 mg/m2 ngày một lần trong 5 ngày đầu tiên, sau đó gián đoạn điều trị 23 ngày (tổng cộng 28 ngày).
Ở những bệnh nhân đã được điều trị bằng hóa trị liệu trước đó, liều khởi đầu là 150 mg/m2 x 1 lần/ngày, được tăng lên trong chu kỳ thứ hai lên 200 mg/m2 x 1 lần/ngày, trong 5 ngày nếu không có độc tính về huyết học
Đối tượng khác
Sử dụng thận trọng đối với người suy gan và suy thận nặng. Đối với người suy gan nhẹ và vừa, dược động học của thuốc tương tự như người bình thường.
Nhiễm trùng, herpes zoster, viêm họng, nhiễm nấm Candida miệng.
Giảm bạch cầu do sốt, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, giảm bạch huyết, giảm bạch cầu, thiếu máu, mệt mỏi.
Dị ứng.
Chán ăn, tăng đường huyết.
Co giật, liệt nửa người, mất ngôn ngữ/loạn ngôn ngữ, nhức đầu.
Tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, nôn.
Phát ban, rụng tóc.
Hội chứng loạn sản tủy (MDS), khối u ác tính thứ phát, bao gồm bệnh bạch cầu dòng tủy.
Giảm tiểu cầu kéo dài, thiếu máu bất sản, giảm tiểu cầu, chấm xuất huyết.
Hạ kali máu, tăng phosphatase kiềm.
Rối loạn hành vi, không nhạy cảm, ảo giác, thờ ơ. Trạng thái động kinh, liệt nửa người, rối loạn ngoại tháp, rối loạn nhịp tim, dáng đi bất thường, tăng mê, rối loạn cảm giác, phối hợp bất thường.
Ban đỏ.
Cần định kì kiểm tra công thức máu, điều chỉnh liều, tạm ngừng hoặc ngừng trị liệu để giảm độc tính của thuốc.
Có thể gặp viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (Pneumocystis carinii), nguy cơ gia tăng khi chế độ điều trị có chứa corticoid hoặc khi dùng thuốc dài ngày. Giám sát chặt chẽ khả năng viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (Pneumocystis carinii) trên tất cả bệnh nhân.
Cần phải điều trị dự phòng viêm phổi do Pneumocystis jiroveci ở những bệnh nhân xạ trị kết hợp với phác đồ dùng temozolomide 42 ngày, tiếp tục dự phòng trên những bệnh nhân bị giảm lympho bào cho đến khi cải thiện (cấp độ 1 hoặc hơn).
Đã có báo cáo về khả năng tái hoạt động của viêm gan virus B gây tử vong trên người dùng temozolomide để điều trị u nguyên bào thần kinh đệm. Cần sàng lọc viêm gan và dùng thuốc kháng virus điều trị dự phòng cho bệnh nhân dùng temozolomide.
Các trường hợp hội chứng loạn sản tủy và các khối u ác tính thứ phát, bao gồm cả bệnh bạch cầu dòng tủy, cũng rất hiếm khi được báo cáo.
Dự phòng chống nôn được khuyến cáo trước khi dùng liều ban đầu của giai đoạn đồng thời và được khuyến cáo mạnh mẽ trong giai đoạn đơn trị liệu.
Thuốc có thể gây độc cho bào thai. Trên động vật thí nghiệm, thuốc gây dị tật thai và độc phôi ở mức liều thấp hơn liều dùng trên người. Không nên mang thai trong thời gian điều trị. Nếu dùng thuốc trong thời kì mang thai, phải cảnh báo nguy cơ tổn hại đến thai nhi.
Đối với nam giới, tránh có con ít nhất 6 tháng sau khi điều trị bằng temozolomide.
Không rõ temozolomide có phân bố vào sữa mẹ hay không. Nên ngừng nuôi con bằng sữa mẹ trong thời gian dùng thuốc vì khả năng nguy cơ trên nhũ nhi.
Thuốc có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và vận hành máy do mệt mỏi và buồn ngủ.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Quá liều và độc tính
Các phản ứng ngoại ý được báo cáo là giảm tiểu cầu, sốt nóng, suy đa cơ quan và tử vong.
Có báo cáo về những bệnh nhân đã dùng quá liều khuyến cáo trong hơn 5 ngày điều trị (lên đến 64 ngày) với các tác dụng phụ được báo cáo bao gồm ức chế tủy xương, có hoặc không nhiễm trùng, trong một số trường hợp nghiêm trọng và kéo dài và dẫn đến tử vong.
Cách xử lý khi quá liều Temozolomide
Cần đánh giá huyết học. Các biện pháp hỗ trợ cần được cung cấp khi cần thiết.
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
Emc: https://www.medicines.org.uk/emc/product/1463/smpc
Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/temozolomide.html