Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Ursadiol

Ursadiol: Loại acid mật thứ cấp điều trị sỏi mật

09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Ursadiol (Ursodiol, Ursodeoxycholic acid)

Loại thuốc

Thuốc thông mật, tan sỏi mật và bảo vệ gan

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang 250mg; 300 mg.

Viên nén 150 mg; 250 mg; 450 mg; 500 mg.

Viên nén bao phim 300 mg; 500 mg.

Hỗn dịch uống 250mg/5ml.

Chỉ định

Thuốc Ursadiol được chỉ định để làm tan sỏi cholesterol trong túi mật nhỏ hoặc không triệu chứng, không cản quang, có đường kính dưới 15 mm, túi mật phải hoạt động được kể cả khi có sỏi mật (sỏi mật không được hiển thị dưới dạng bóng mờ trên hình ảnh X-quang).

Điều trị xơ gan mật ứ mật nguyên phát (PBC), và làm tan các sỏi mật thấu xạ ở những bệnh nhân có túi mật còn hoạt động.

Rối loạn gan mật liên quan đến xơ nang ở trẻ em từ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi.

Bệnh gan mật mãn tính đặc biệt là chứng xơ gan mật nguyên phát, viêm xơ đường dẫn mật, bệnh hna mắc phải do chứng bệnh nhầy nhớt…

Dược lực học

Ursodiol điều chỉnh mức cholesterol bằng cách làm chậm tốc độ hấp thụ cholesterol tại ruột và cũng có tác dụng phá vỡ các mixen chứa cholesterol. Do đặc tính này, ursodiol được sử dụng để điều trị sỏi mật mà không cần phẫu thuật. Axit ursodeoxycholic làm giảm nồng độ men gan tăng cao bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho acid mật qua gan và bảo vệ tế bào gan. Cơ chế chính chống hình thành sỏi mật. Mặc dù quá trình chính xác của việc chống hình thành sỏi mật của ursodiol vẫn chưa được hiểu rõ, nhưng người ta cho rằng thuốc tập trung trong mật và làm giảm cholesterol trong mật bằng cách ức chế tổng hợp và bài tiết cholesterol ở gan và ức chế sự hấp thu của cholesterol ở ruột. Độ bão hòa cholesterol giảm cho phép quá trình hòa tan dần dần cholesterol từ sỏi mật, dẫn đến sự hòa tan dần sỏi mật.

Động lực học

Hấp thu

Hấp thu qua đường tiêu hóa, ursodiol được hấp thu bằng cách khuếch tán thụ động và sự hấp thu của thuốc không hoàn toàn.

Phân bố

Tỷ lệ gắn kết của ursodiol với protein khoảng 70% dưới dạng không liên hợp.

Chuyển hóa

Ursodiol được chuyển hóa ở gan khoảng 50%. Ở người suy gan mức độ càng nặng, quá trình chuyển hóa thuốc càng giảm. Trong gan, ursodiol được liên hợp với glycine hoặc taurine, sau đó được tiết vào mật.

Thải trừ

Ursodiol được thải trừ chủ yếu qua phân. Khi điều trị, bài tiết thuốc qua nước tiểu tăng lên, nhưng vẫn còn dưới 1% trừ trường hợp bệnh nhân bị gan ứ mật nặng.

Tương tác thuốc

Tương tác Ursadiol với các thuốc khác

Dùng đồng thời ursodiol với colestyramine, colestipol hoặc thuốc kháng acid có chứa nhôm hydroxide và/hoặc smectite (nhôm oxide) làm giảm sự hấp thu và tác dụng của ursodiol. Nếu việc sử dụng chế phẩm có chứa một trong những chất này là cần thiết, dùng cách nhau ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi sử dụng ursodiol.

Ursodiol có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu ciclosporin từ ruột, cần kiểm tra nồng độ chất này trong máu và điều chỉnh liều ciclosporin nếu cần.

Ursodiol có thể làm giảm sự hấp thu của ciprofloxacin.

Ursodiol làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) và diện tích dưới đường cong (AUC) của nitrendipine.

Các dẫn xuất của estrogen và các chất làm giảm cholesterol trong máu như clofibrate làm làm giảm tác dụng của ursodiol

Sử dụng đồng thời ursodiol (500 mg/ngày) và rosuvastatin (20 mg/ngày) cho thấy ursodiol đã làm tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương.

Chống chỉ định

Quá mẫn với axit mật hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.

Viêm cấp tính túi mật hoặc đường mật

Tắc đường mật (tắc ống mật chủ hoặc có nang).

Các cơn đau quặn mật thường xuyên.

Sỏi mật vôi hóa không thấu xạ.

Suy giảm khả năng co bóp của túi mật.

Phẫu thuật cắt lồng ruột không thành công hoặc không phục hồi lưu lượng mật tốt ở trẻ bị tắc mật.

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng

Dùng thuốc với thức ăn. Nên điều chỉnh chế độ dùng thuốc Ursadiol theo nhu cầu của từng bệnh nhân.

Đối với viên nén ursodiol 500 mg có thể được chia đôi theo liều chỉ định. Để dễ dàng bẻ đôi viên nén ursodiol 500 mg, đặt viên thuốc trên mặt phẳng, phần rãnh hướng lên trên. Giữ viên thuốc bằng hai ngón cái đặt gần phần rãnh của viên thuốc. Sau đó, ấn nhẹ và tách các phần của viên thuốc (không nên sử dụng phần thuốc bẻ không chính xác). Phần thuốc đã bẻ đôi nên được uống với nước, không nhai để tránh vị đắng tạo ra do viên không còn nguyên vẹn.

Người lớn

Tan sỏi mật: Liều thông thường 8 – 10 mg/kg/ngày, uống vào buổi tối trước khi đi ngủ, đối với viên 250 mg được dùng tính theo thể trọng như sau:

< 60 kg: 2 viên

61 - 80 kg: 3 viên

81 - 100 kg: 4 viên

> 100 kg: 5 viên

Thời gian cần thiết để làm tan sỏi mật khoảng là 6 - 24 tháng, tùy thuộc vào kích thước và thành phần sỏi. Sự thành công của điều trị nên được kiểm tra bằng siêu âm hoặc chụp X-quang kiểm tra 6 tháng một lần. Nên tiếp tục điều trị cho đến khi không còn sỏi sau 2 lần siêu âm túi mật và/hoặc siêu âm liên tiếp sau 4 - 12 tuần, vì những kỹ thuật này không cho phép phát hiện những viên sỏi nhỏ hơn 2 mm.

Điều trị triệu chứng xơ gan mật nguyên phát (PBC): Liều hàng ngày phụ thuộc vào trọng lượng cơ thể. Liều thông thường 12 - 16 mg/kg/ngày. Uống vào buổi tối trước khi đi ngủ.

Trẻ em

Điều trị xơ nang:

Trẻ em bị xơ nang từ 6 đến 18 tuổi: 20 mg/kg/ngày chia làm 2 - 3 lần, có thể tăng thêm đến 30 mg/kg/ngày nếu cần.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Đau bụng, phân nhão, tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, nôn, khó tiêu, viêm túi mật, đầy hơi, rối loạn tiêu hóa, loét dạ dày tá tràng, nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi; nhiễm trùng đường hô hấp tyểm, viêm xoang, viêm phế quản, ho, viêm họng, viêm mũi, nhiễm virus, các triệu chứng giống cúm, đau lưng, đau khớp, viêm khớp, đau cơ xương, đau cơ; rụng tóc, phát ban, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, dị ứng; đau bụng kinh, nhiễm trùng đường tiều.

Hiếm gặp

Đau bụng trên, vôi hóa sỏi mật, đau bụng dưới dữ dội, xơ gan mất bù, nổi mề đay.

Không xác định tần suất

Viêm thực quản, ngứa, suy nhược, sốt.

Lưu ý

Lưu ý chung

Ursodiol nên được dùng dưới sự giám sát y tế.

Trong 3 tháng đầu điều trị, các thông số chức năng gan AST (SGOT), ALT (SGPT) và γ-GT nên được bác sĩ theo dõi 4 tuần một lần, sau đó cứ 3 tháng một lần. Ngoài việc cho phép xác định người đáp ứng và người không đáp ứng ở bệnh nhân đang được điều trị xơ gan mật nguyên phát (PBC), việc theo dõi này cũng cho phép phát hiện sớm khả năng suy giảm chức năng gan, đặc biệt ở những bệnh nhân bị PBC giai đoạn nặng.

Khi được sử dụng để điều trị giai đoạn nặng của xơ gan mật nguyên phát:

Trong một số rất hiếm trường hợp xơ gan mất bù đã được quan sát thấy, bệnh này sẽ thoái triển một phần sau khi ngừng điều trị.

Khi được sử dụng để làm tan sỏi mật cholesterol:

Để đánh giá tiến độ điều trị và phát hiện kịp thời bất kỳ sự vôi hóa nào của sỏi mật, tùy thuộc vào kích thước sỏi, hình ảnh túi mật (chụp túi mật qua đường miệng) nên được chụp với cái nhìn tổng quan và tắc ở tư thế đứng và nằm ngửa (siêu âm kiểm soát) 6 - 10 tháng sau khi bắt đầu điều trị.

Nếu không thể nhìn thấy túi mật trên hình ảnh X-quang, hoặc trong trường hợp sỏi mật vôi hóa, túi mật giảm co bóp hoặc thường xuyên bị đau quặn mật, không nên sử dụng ursodiol.

Khả năng tái phát của sỏi mật sau khi làm tan sỏi bằng phương pháp điều trị bằng axit mật đã được ước tính lên đến 50% sau 5 năm. Hiệu quả của ursodiol trong điều trị sỏi mật vôi hóa không thấu xạ hoặc thấu xạ một phần vẫn chưa được thử nghiệm nhưng chúng thường được cho là ít hòa tan hơn sỏi thấu xạ. Sỏi không cholesterol chiếm 10 - 15% các loại sỏi cản quang và có thể không bị axit mật làm tan.

Ở những bệnh nhân bị PBC, trong một số trường hợp hiếm hoi, các triệu chứng lâm sàng có thể xấu đi khi bắt đầu điều trị, ví dụ: ngứa có thể tăng lên. Trong trường hợp này, nên giảm liều ursodiol xuống một viên nang cứng 250 mg mỗi ngày và sau đó tăng dần trở lại.

Nếu bị tiêu chảy, phải giảm liều và trong trường hợp tiêu chảy kéo dài, nên ngừng điều trị.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có hoặc có rất ít dữ liệu về việc sử dụng ursodiol ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản trong giai đoạn đầu của thời kỳ mang thai. Ursodiol không được sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi thật cần thiết.

Phụ nữ đang sử dụng thuốc tránh thai chỉ nên được điều trị nếu họ sử dụng các biện pháp tránh thai đáng tin cậy, các biện pháp tránh thai không chứa nội tiết tố hoặc các loại thuốc tránh thai có hàm lượng estrogen thấp được khuyến cáo. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân đang dùng ursodiol để làm tan sỏi mật, nên sử dụng biện pháp tránh thai không nội tiết, vì thuốc tránh thai nội tiết có thể làm tăng sỏi mật.

Không dùng thuốc cho ngườ mang thai hoặc nghi ngờ có thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không nên dùng cho phụ nữ đang cho con bú. Theo một vài báo cáo được ghi nhận ở phụ nữ đang cho con bú, nồng độ ursodiol trong sữa rất thấp và có lẽ không có phản ứng phụ nào xảy ra ở trẻ bú mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Ursodiol không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Tiêu chảy có thể xảy ra trong trường hợp dùng quá liều. Nói chung, các triệu chứng khác của quá liều khó xảy ra vì sự hấp thu của ursodiol giảm khi tăng liều và khi đó thuốc sẽ thải ra ngoài theo phân nhiều hơn.

Cách xử lý khi quá liều

Chưa có phương pháp giải độc đặc hiệu khi quá liều. Điều trị triệu chứng tiêu chảy bằng cách cân bằng nước và điện giải.

Nguồn tham khảo