Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Verteporfin: Chất cảm quang dùng trong liệu pháp quang động

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc 

Verteporfin

Loại thuốc

Thuốc dùng trong nhãn khoa, chất cảm quang được kích hoạt bởi ánh sáng laser cường độ thấp

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc bột pha tiêm 15 mg

Chỉ định

Người lớn bị thoái hóa điểm vàng do tuổi già (thể ướt) (AMD) với bệnh tân tạo mạch máu dưới màng cứng cổ điển chủ yếu (CNV) hoặc

Người lớn bị tân tạo màng mạch dưới màng đệm thứ phát do cận thị bệnh lý

Dược lực học

Verteporfin, cũng được gọi là monoacids dẫn xuất benzoporphyrin (BPD-MA) bao gồm hỗn hợp 1:1 của isomers hoạt động BPD-MAC và BPD-MAD . Thuốc được sử dụng như một chất kích hoạt ánh sáng (chất cảm quang).

Bản thân liều lượng khuyến cáo về mặt lâm sàng của thuốc không gây độc tế bào. Nó chỉ tạo ra tác nhân gây độc tế bào khi được kích hoạt bằng ánh sáng với sự có mặt của oxy.

Khi năng lượng được hấp thụ bởi porphyrin được chuyển thành oxy, oxy nhóm đơn phản ứng cao trong thời gian ngắn được tạo ra. Oxy nhóm đơn gây tổn thương các cấu trúc sinh học trong phạm vi khuếch tán, dẫn đến tắc mạch máu cục bộ, tổn thương tế bào và trong những điều kiện nhất định có thể gây chết tế bào.

Ngoài việc tiếp xúc với ánh sáng, tính chọn lọc của PDT còn dựa trên sự hấp thu và lưu giữ có chọn lọc, nhanh chóng và có chọn lọc của verteporfin bởi các tế bào tăng sinh nhanh chóng bao gồm cả nội mô của tân mạch màng đệm.

Động lực học

Hấp thu

Nồng độ đỉnh trong huyết tương xảy ra khi kết thúc truyền.

Phân bố

Thể tích phân bố khoảng 0,6 l/kg.

90% thuốc liên kết với protein huyết tương và 10% liên kết với tế bào máu, trong đó rất ít liên kết với màng tế bào. Trong huyết tương, 90% thuốc liên kết với các phân đoạn lipoprotein huyết tương và khoảng 6% liên kết với albumin.

Chuyển hóa

Nhóm ester của verteporfin được thủy phân qua huyết tương và các esterase ở gan, dẫn đến sự hình thành chất diacid dẫn xuất benzoporphyrin (BPD-DA). BPD-DA cũng là một chất cảm quang nhưng mức độ tiếp xúc toàn thân của nó thấp.

Các nghiên cứu in vitro không cho thấy bất kỳ sự tham gia đáng kể nào của quá trình chuyển hóa oxy hóa bởi các enzym cytochrom P450.

Thải trừ

Thời gian bán thải trong huyết tương dao động trong khoảng 5–6 giờ đối với verteporfin. Thời gian bán thải tăng 20% ​​ở bệnh nhân suy gan nhẹ.

Sự bài tiết kết hợp của verteporfin và BPD-DA trong nước tiểu dưới 1%, thải trừ nhanh chủ yếu qua đường mật qua phân dưới dạng thuốc không thay đổi.

Tương tác thuốc

Tương tác  Verteporfin với các thuốc khác:

  • Không có nghiên cứu chính thức về tương tác thuốc ở người cho đến nay.
  • Thuốc chẹn kênh canxi, polymyxin B, xạ trị: có thể tăng cường tỷ lệ hấp thu vào nội mô mạch máu
  • Thuốc lợi tiểu thiazide, griseofulvin, phenothiazines, sulfonamid, thuốc hạ đường huyết sulfonylurea, Tetracyclines: tăng khả năng phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.

Các thuốc chống đông máu:

Vì tắc mạch máu là cơ chế hoạt động của verteporfin, nên có khả năng về mặt lý thuyết khi sử dụng chung với thuốc giãn mạch và những chất làm kháng đông máu và kết tập tiểu cầu (ví dụ như chất ức chế thromboxan A2) có thể đối kháng tác động của verteporfin.

Chống chỉ định

Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin. 

Bệnh nhân suy gan nặng.

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng

Truyền qua đường tĩnh mạch bằng cách sử dụng bơm tiêm thích hợp và bộ lọc có kích thước lỗ lọc 0,22 –1,2 µm.

Liều dùng  Verteporfin

Người lớn:

Liệu pháp quang động verteporfin là một quá trình gồm hai bước:

  • Bước đầu tiên là truyền tĩnh mạch 6 mg/m2 trong vòng 10 phút, pha loãng trong 30ml dung dịch truyền
  • Bước thứ hai là kích hoạt nhẹ verteporfin 15 phút sau khi bắt đầu truyền.

Liệu pháp quang động có thể được lặp lại sau mỗi 3 tháng và có thể được sử dụng tối đa 4 lần mỗi năm.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Suy giảm thị lực như nhìn mờ, mờ hoặc rối loạn thị giác.

Phản ứng tại chỗ tiêm: đau chỗ tiêm, phù nề chỗ tiêm, viêm chỗ tiêm, thoát mạch chỗ tiêm.

Cơ thể suy nhược, ngất, nhức đầu, chóng mặt.

Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.

Ít gặp 

Bong võng mạc, xuất huyết võng mạc, phù võng mạc.

Phát ban, mày đay, ngứa.

Quá mẫn vị trí tiêm, xuất huyết tại chỗ tiêm, đổi màu vị trí tiêm, sốt, đau.

Tăng huyết áp

Hiếm gặp

Thiếu máu cục bộ võng mạc (võng mạc hoặc mạch máu không tưới máu).

Không xác định tần suất (nếu có)

Rách biểu mô sắc tố võng mạc, phù hoàng điểm.

Nhồi máu cơ tim.

Lưu ý

Lưu ý chung

Nhạy cảm với ánh sáng

  • Bệnh nhân sử dụng thuốc sẽ trở nên nhạy cảm với ánh sáng trong 48 giờ sau khi truyền thuốc.
  • Trong thời gian đó, bệnh nhân cần bảo vệ mắt, da khỏi ánh nắng trực tiếp hoặc ánh sáng mạnh như đèn halogen sáng hoặc đèn công suất cao trong phòng phẫu thuật.
  • Cũng nên tránh tiếp xúc lâu với ánh sáng từ các thiết bị y tế phát sáng như máy đo oxy xung huyết trong 48 giờ sau khi dùng verteporfin.
  • Nếu bệnh nhân phải ra ngoài trời nắng trong 48 giờ đầu sau khi điều trị, cần phải bảo vệ da và mắt bằng cách mặc quần áo kín và đeo kính râm. Kem chống nắng không hiệu quả trong việc bảo vệ chống lại các phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.
  • Ánh sáng sử dụng trong nhà không ảnh hưởng đến phản ứng nhạy cảm ánh sáng. Bệnh nhân không nên ở trong bóng tối mà nên để da tiếp xúc với ánh sáng trong nhà.

Sử dụng cho bệnh nhân suy gan trung bình hoặc tắc mật

  • Cần thận trọng ở những bệnh nhân suy gan trung bình hoặc tắc mật vì chưa có nghiên cứu an toàn đầy đủ trên những bệnh nhân này.
  • Vì verteporfin được bài tiết chủ yếu qua đường mật (gan), nên có thể tăng tăng nồng độ thuốc nếu bệnh nhân có bệnh lý về gan.

Sự thoát thuốc ra ngoài tĩnh mạch khi truyền

  • Khi truyền thuốc có hiện tượng thoát thuốc ra ngoài, đặc biệt nếu vùng bị ảnh hưởng tiếp xúc với ánh sáng, có thể gây đau dữ dội, viêm, sưng, phồng rộp hoặc đổi màu tại chỗ tiêm. Có thể dùng thuốc giảm đau để điều trị.
  • Hoại tử (da) tại chỗ tiêm sau khi thuốc bị chảy ra cũng đã được báo cáo. Nếu xảy ra hiện tượng thoátmạch, nên ngừng truyền ngay lập tức. Bảo vệ vùng bị ảnh hưởng khỏi ánh sáng trực tiếp cho đến khi hết sưng và đổi màu, đồng thời chườm lạnh lên vết tiêm.
  • Nên truyền tại tĩnh mạch cánh tay, tốt nhất là tĩnh mạch lớn để truyền thuốc và tránh các tĩnh mạch nhỏ ở mu bàn tay.

Phản ứng quá mẫn

  • Đau ngực, giãn mạch và phản ứng quá mẫn liên quan đến truyền verteporfin đã được báo cáo. Các triệu chứng chung như ngất, đổ mồ hôi, chóng mặt, phát ban, khó thở, đỏ bừng, thay đổi huyết áp và nhịp tim, hiếm khi gây co giật. Bệnh nhân nên được giám sát y tế chặt chẽ trong quá trình truyền thuốc.
  • Các trường hợp shock phản vệ đã được báo cáo. Nếu phản ứng phản vệ hoặc phản ứng dị ứng nghiêm trọng khác xảy ra trong hoặc sau khi truyền thuốc, nên ngừng sử dụng verteporfin ngay lập tức và bắt đầu liệu pháp điều trị thích hợp.

Nguy cơ giảm thị lực nghiêm trọng

  • Những bệnh nhân bị giảm thị lực nghiêm trọng trong vòng một tuần sau khi điều trị không nên điều trị lại, cho đến khi thị lực của bệnh nhân phục hồi hoàn toàn về mức trước khi điều trị và cân nhắc giữa những lợi ích và nguy cơ của việc điều trị tiếp theo.
  • Bệnh nhân cần được giám sát y tế chặt chẽ trong khi truyền thuốc và nên thận trọng khi điều trị verteporfin nếu có sử dụng thuốc gây mê toàn thân.

Lựa chọn ánh sáng laser

Việc sử dụng các tia laser không tương thích dẫn đến không cung cấp các đặc tính ánh sáng cần thiết cho quá trình quang hoạt của thuốc làm cho việc điều trị không hoàn toàn do quá trình kích hoạt một phần, nếu cường độ hoạt hóa mạnh quá làm cho hoạt động quá mức của thuốc có thể làm tổn thương các mô bình thường xung quanh.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có dữ liệu lâm sàng về trường hợp phụ nữ mang thai sử dụng verteporfin. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy tác dụng gây quái thai ở chuột. Những tác động bất lợi cho thai nhi chưa được xác định. Không nên dùng thuốc trong thời kỳ mang thai trừ khi thật cần thiết

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Verteporfin và chất chuyển hóa của nó được bài tiết vào sữa mẹ với lượng thấp. Do đó không nên dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú, hoặc phải ngừng cho con bú trong 48 giờ sau khi dùng.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Sau khi điều trị bằng verteporfin, bệnh nhân có thể bị rối loạn thị giác như thị lực bất thường, giảm thị lực có thể gây khó khăn đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.

Bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu có vấn đề về thị lực sau khi dùng thuốc.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Nếu quên truyền một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Dùng quá liều thuốc và/hoặc chiếu ánh sáng vào mắt để điều trị có thể dẫn đến sự tưới máu không đồng đều của các mạch máu võng mạc bình thường, có khả năng gây giảm thị lực nghiêm trọng.

Dùng quá liều thuốc có thể dẫn đến kéo dài thời gian mà bệnh nhân nhạy cảm với ánh sáng. 

Cách xử lý khi quá liều

Trong những trường hợp quá liều, bệnh nhân nên tăng thời gian bảo vệ da và mắt khỏi ánh nắng trực tiếp hoặc ánh sáng trong nhà trong một khoảng thời gian dài hơn.

Nguồn tham khảo
  1. Emc: https://www.medicines.org.uk/emc/product/1322

  2. Drug.com: https://www.drugs.com/monograph/verteporfin.html

  3. DailyMed: https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/drugInfo.cfm?setid=952f4c80-50b1-4308-9ee6-311ffefb13df