Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Perphenazine

Thuốc Perphenazine: Điều trị rối loạn tâm thần

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Perphenazine

Loại thuốc

Thuốc chống nôn, thuốc chống loạn thần (nhóm phenothiazine)

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 2 mg, 4 mg, 8 mg, 16 mg

Chỉ định

Rối loạn tâm thần: Kiểm soát triệu chứng của các rối loạn tâm thần như tâm thần phân liệt và các đợt trầm cảm cấp tính ở bệnh nhân mắc tâm thần phân liệt.

Rối loạn lo âu và trầm cảm (trong chế phẩm phối hợp với amitriptyline hydroclorid): Kiểm soát tình trạng lo âu hoặc kích động từ trung bình đến nặng ở những bệnh nhân có tâm trạng chán nản; hoặc kiểm soát mức độ nặng ở bệnh nhân trầm cảm. Kiểm soát tình trạng lo âu, trầm cảm do liên quan đến bệnh lý mạn tính.

Buồn nôn và nôn mửa: Kiểm soát triệu chứng buồn nôn và nôn nghiêm trọng ở người lớn.

Dược lực học

Cơ chế chính xác của tác động chống loạn thần chưa được biết rõ, nhưng có thể do các tác động kháng dopaminergic của perphenazine.

Perphenazine thể hiện tác động ngoại tháp mạnh, tác động kháng cholinergic trung bình, và tác động an thần từ yếu tới trung bình, cùng với khả năng chống nôn mạnh.

Động lực học

Hấp thu

Thuốc Perphenazine được hấp thu tốt sau khi uống, thường đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 - 3 tiếng sau khi chuyển hoá đáng kể lần đầu qua gan.

Phân bố

Các thuốc dẫn chất phenothiazine thường gắn nhiều với protein huyết tương, phân bố rộng vào các mô và dịch cơ thể. Thuốc có thể qua nhau thai và phân bố vào sữa mẹ.

Chuyển hóa

Thuốc được chuyển hoá nhiều qua gan, chủ yếu bởi enzym CYP2D6.

Thải trừ

Thời gian bán thải của thuốc từ 9 - 12 giờ sau khi uống. Thuốc nhóm phenothiazine và các chất chuyển hoá được thải qua phân và nước tiểu. Perphenazine ít bị lọc trong quá trình chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc.

Tương tác thuốc

Tương tác Perphenazine với các thuốc khác

Perphenazine có thể tương tác với các thuốc ức chế enzym CYP2D6 (một số nhóm thuốc chống trầm cảm) nếu sử dụng đồng thời.

Thuốc Perphenazine còn có thể tương tác với các thuốc kháng cholinergic (làm tăng tác động kháng cholinergic), thuốc ức chế thần kinh (làm tăng tác động ức chế thần kinh trung ương).

Tương tác với thực phẩm

Sử dụng chung perphenazine với bia, rượu có thể làm tăng tác động ức chế thần kinh trung ương và hạ huyết áp.

Chống chỉ định

Hôn mê, trơ cảm giác, hoặc đang dùng liều cao thuốc ức chế thần kinh trung ương.

Suy tuỷ, rối loạn huyết học, hoặc có tổn thương gan.

Chẩn đoán nghi ngờ hoặc xác định tổn thương dưới vỏ não.

Tiền sử quá mẫn với perphenazine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Rối loạn tâm thần: Liều khởi đầu đơn trị liệu đối với điều trị ngoại trú là 4 - 8 mg, 3 lần/ngày, với điều trị nội trú là 8 - 16 mg, 2 - 4 lần/ngày. Trong cả hai trường hợp ngoại trú và nội trú, thận trọng điều chỉnh liều dựa trên khả năng dung nạp và đáp ứng với điều trị của bệnh nhân, và điều trị duy trì ở liều thấp nhất có tác dụng. Việc sử dụng liều hơn 24 mg/ngày nên giới hạn cho bệnh nhân điều trị nội trú hoặc được theo dõi liên tục. Tránh sử dụng liều hơn 64 mg/ngày.

Điều trị phối hợp perphenazine với amitriptyline: Liều khởi đầu là 2 viên x 4 mg (chế phẩm phối hợp với 25 mg amitriptylin hydroclorid), 3 lần/ngày, có thể dùng liều thứ 4 khi cần trước khi ngủ. Thận trọng điều chỉnh liều dựa trên khả năng dung nạp và đáp ứng với điều trị của bệnh nhân và điều trị duy trì ở liều thấp nhất có tác dụng. Liều duy trì của perphenazine và amitriptyline lần lượt từ 4 - 16 mg và 50 -100 mg/ngày và không vượt quá 16 và 200 mg/ngày.

Rối loạn lo âu và trầm cảm: Liều khởi đầu là 2 - 4 mg (chế phẩm phối hợp với 25 mg amitriptylin hydroclorid), 3 - 4 lần/ngày, hoặc liều 4 mg (chế phẩm phối hợp với 50 mg amitriptyline hydroclorid), 2 lần/ngày. Thận trọng điều chỉnh liều dựa trên khả năng dung nạp và đáp ứng với điều trị của bệnh nhân và điều trị duy trì ở liều thấp nhất có tác dụng. Liều duy trì của perphenazine và amitriptyline lần lượt từ 4 - 16 mg và 50 -100 mg/ngày và không vượt quá 16 và 200 mg/ngày.

Buồn nôn và nôn mửa: Khởi đầu với liều 8 - 16 mg, chia thành nhiều lần. Một số bệnh nhân có thể cần duy trì liều ≤ 24 mg/ngày. Việc giảm liều sớm thường được ưu tiên trong một số trường hợp. Việc sử dụng liều hơn 24 mg/ngày nên giới hạn cho bệnh nhân điều trị nội trú hoặc được theo dõi liên tục.

Trẻ em

Rối loạn tâm thần: Liều khởi đầu đơn trị liệu cho trẻ ≥ 12 tuổi điều trị ngoại trú là 4 - 8 mg, 3 lần/ngày. Liều khởi đầu đơn trị liệu cho trẻ ≥ 12 tuổi điều trị nội trú là 8 - 16 mg, 2 - 4 lần/ngày. Trong cả hai trường hợp ngoại trú và nội trú, thận trọng điều chỉnh liều dựa trên khả năng dung nạp và đáp ứng với điều trị của trẻ, và điều trị duy trì ở liều thấp nhất có tác dụng. Việc sử dụng liều hơn 24 mg/ngày nên giới hạn cho bệnh nhân điều trị nội trú hoặc được theo dõi liên tục.

Điều trị phối hợp perphenazine với amitriptyline: Liều khởi đầu ở trẻ vị thành niên là 4 mg (chế phẩm phối hợp với 10 mg amitriptylin hydroclorid), 3 - 4 lần/ngày, hiệu chỉnh liều khi cần. Liều tối đa của perphenazine trong phối hợp này là 16 mg/ngày.

Đối tượng khác

Người cao tuổi và bệnh nhân suy nhược: Thông thường cần khởi đầu với liều thấp hơn và hiệu chỉnh liều nhiều hơn so với người trẻ tuổi và bệnh nhân có sức khoẻ tốt.

Người có bệnh về gan: Perphenazine được chuyển hoá qua gan, do đó cần cân nhắc giảm liều ở những bệnh nhân này.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Tác dụng ngoại tháp: Triệu chứng giả Parkinson, loạn trương lực cơ, ngồi không yên, rối loạn vận động muộn, buồn ngủ, yếu cơ, khô miệng, mờ mắt, tăng cân, phản ứng trên da, mất kinh, đa tiết sữa.

Ít gặp

Hạ huyết áp tư thế, nhịp tim nhanh, kích động, lo âu, ảo giác, mất ngủ, mất vị giác, khó tiêu, táo bón, thay đổi điện tâm đồ, tăng nhạy cảm ánh sáng, rối loạn xuất tinh, rối loạn huyết học.

Hiếm gặp

Co giật, cương cứng dương vật kéo dài, vàng da tắc mật.

Lưu ý

Lưu ý chung

Có khả năng gây ra độc tính tương tự như các thuốc nhóm phenothiazine khác.

Perphenazine gia tăng nguy cơ tử vong do thuốc chống loạn thần thông thường (thế hệ 1) hoặc không điển hình (thế hệ 2) ở bệnh nhân cao tuổi có các rối loạn tâm thần liên quan đến sa sút trí tuệ.

Chỉ điều trị dài hạn với perphenazine ở những bệnh nhân có bệnh mạn tính có đáp ứng với các thuốc chống loạn thần hoặc các điều trị thay thế không có hoặc không phù hợp. Đối với những bệnh nhân này, dùng liều nhỏ nhất trong thời gian ngắn nhất có hiệu quả và đánh giá lại tình trạng bệnh nhân theo từng giai đoạn.

Cần ngưng thuốc ngay, bắt đầu điều trị hỗ trợ và triệu chứng nếu xuất hiện hội chứng an thần kinh ác tính, với các biểu hiện như sốt cao, cứng cơ, thay đổi trạng thái tinh thần, rối loạn thần kinh thực vật. Cần thận trọng theo dõi nếu tiếp tục sử dụng thuốc cho bệnh nhân sau hồi phục.

Bệnh nhân suy van hai lá hoặc u tuỷ thượng thận có nguy cơ cao bị hạ huyết áp tư thế do perphenazine. Có thể sử dụng norepinephrine hoặc phenylephrine trong trường hợp hạ huyết áp nghiêm trọng.

Cần sử dụng thận trọng trên những bệnh nhân đang cai rượu, có rối loạn co giật, hoặc đang sử dụng thuốc chống động kinh.

Không khuyến cáo sử dụng perphenazine cho các bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với các thuốc nhóm phenothiazine, trừ khi lợi ích vượt trội so với nguy cơ. Do thuốc còn có thể gây tăng nhạy cảm với ánh sáng, cần hạn chế tiếp xúc với ánh sáng mặt trời khi đang dùng thuốc.

Giảm bạch cầu hạt và trung tính có thể xảy ra khi sử dụng thuốc loạn thần, bao gồm perphenazine. Cần theo dõi công thức máu trong những tháng đầu điều trị ở bệnh nhân có tiền sử giảm bạch cầu, và ngưng thuốc khi có dấu hiệu giảm bạch cầu khi đã loại trừ các nguyên nhân khác.

Theo dõi định kỳ chức năng gan của bệnh nhân, và ngưng thuốc khi có dấu hiệu bất thường.

Perphenazine có thể làm tăng nồng độ prolactin trong máu, dẫn đến các triệu chứng như đa tiết sữa, mất kinh, vú to ở nam giới, liệt dương.

Cân nhắc nguy cơ có thể xảy ra trên mắt như bệnh võng mạc sắc tố hoặc lắng đọng trên thuỷ tinh thể, giác mạc ở bệnh nhân sử dụng perphenazine dài ngày.

Các phenothiazine như perphenazine có thể ức chế cơ chế điều hoà nhiệt độ của vùng dưới đồi, dẫn tới các triệu chứng tăng hoặc hạ thân nhiệt khi tiếp xúc với nhiệt độ khắc nghiệt.

Dùng liều thấp nhất và theo dõi sát trên những bệnh nhân trầm cảm để tránh nguy cơ tự tử trên những bệnh nhân này.

Perphenazine có thể gây ra các tác động kháng cholinergic như khô miệng, mờ mắt, giãn đồng tử, táo bón, liệt ruột, bí tiểu, giảm đổ mồ hôi…).

Khi dùng trong các chế phẩm phối hợp với amitriptyline hydroclorid, cân nhắc những lưu ý, thận trọng, chống chỉ định có liên quan tới amitriptyline.

Theo dõi định kỳ chức năng thận khi sử dụng dài ngày và ngưng thuốc nếu có bất thường.

Tác động chống nôn của thuốc cũng có thể che đi các dấu hiệu của việc sử dụng quá liều những thuốc khác (thuốc trị ung thư) hoặc dấu hiệu của những bệnh khác như tắc ruột, hội chứng Reye, u não.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Mức độ an toàn cho phụ nữ mang thai: Nhóm C (theo phân loại của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược Phẩm Hoa Kỳ, FDA).

Perphenazine có nguy cơ gây ra triệu chứng ngoại tháp hoặc/và cai thuốc (kích động, tăng hoặc giảm trương lực, mơ màng, run, suy hô hấp…) ở trẻ sơ sinh có phơi nhiễm với các thuốc chống loạn thần trong 3 tháng cuối thai kỳ. Mức độ nghiêm trọng của triệu chứng có thể thay đổi trên từng trẻ. Do đó, chỉ sử dụng perphenazine cho phụ nữ mang thai khi lợi ích vượt trội nguy cơ đối với người mẹ và thai nhi.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Thuốc có phân bố qua sữa mẹ. Thận trọng và đánh giá lợi ích, nguy cơ có thể xảy ra nếu cần sử dụng thuốc trên phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể gây buồn ngủ và làm giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Việc sử dụng quá liều thuốc perphenazine có thể dẫn tới các triệu chứng ngoại tháp nghiêm trọng trên tim mạch như nhịp tim nhanh, kéo dài khoảng QT, block nhĩ thất, xoắn đỉnh, rối loạn nhịp thất, hạ huyết áp, thậm chí ngưng tim.

Cách xử lý khi quá liều thuốc Perphenazine

Các biện pháp xử trí chính bao gồm điều trị triệu chứng và chăm sóc hỗ trợ. Cần đảm bảo các biện pháp chăm sóc như thở oxy, truyền dịch, đảm bảo thông khí. Theo dõi điện tâm đồ và chức năng tim của bệnh nhân nếu có dấu hiệu bất thường. Không sử dụng epinephrine trong trường hợp hạ huyết áp.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo