Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Alfuzosin: Thuốc đối kháng alpha-adrenergic

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Alfuzosin

Loại thuốc

Thuốc đối kháng alpha-adrenergic.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim: 2,5 mg.

Viên nén tác dụng kéo dài: 10 mg.

Chỉ định

Alfuzosin được chỉ định điều trị các triệu chứng chức năng do phì đại u tuyến tiền liệt lành tính.

Dược lực học

Alfuzosin là một dẫn chất của quinazoline, có tác dụng đối kháng chọn lọc các thụ thể alpha 1-adrenergic. Alfuzosin có cấu trúc và dược học liên quan đến prazosin, doxazosin và terazosin và liên quan dược học với tamsulosin. Alfuzosin có tác dụng chọn lọc với các thụ thể alpha 1-adrenergic ở đường tiết niệu dưới, tuyến tiền liệt, vỏ tuyến tiền liệt, vùng đáy, cổ bàng quang và niệu đạo.

Thuốc tác động trực tiếp trên cơ trơn tuyến tiền liệt, làm giảm tắc nghẽn ở cổ bàng quang và giảm áp lực niệu đạo, nhờ vậy thuốc làm giảm cản trở dòng nước tiểu. Nghiên cứu in vivo cho thấy alfuzosin có tác dụng chọn lọc hơn prazosin hoặc terazosin đối với thụ thể alpha 1 ở đường tiết niệu dưới so với hệ mạch. Không giống prazosin hoặc terazosin, alfuzosin có thể làm giảm hiệu quả sức cản của niệu đạo với liều không ảnh hưởng đến huyết áp.

Trên mô người phân lập, alfuzosin so với tamsulosin, doxazosin và terazosin có tỷ lệ chọn lọc cao nhất đối với mô tuyến tiền liệt trên mô mạch máu. Trong lâm sàng, tính chất chọn lọc đối với đường tiết niệu dưới của alfuzosin không bị ảnh hưởng do tuổi của người bệnh. Tác động làm giảm áp lực niệu đạo của thuốc lớn hơn nhiều so với làm giảm huyết áp.

Ở người bệnh phì đại lành tính tuyến tiền liệt có lưu lượng nước tiểu dưới 15 mL/giây, alfuzosin làm tăng lưu lượng khoảng 30%. Tác dụng này xuất hiện ngay sau khi dùng liều đầu tiên; làm giảm đáng kể áp lực co bóp của cơ chỏm bàng quang và làm tăng thể tích nước tiểu gây cảm giác mót tiểu, cũng như làm giảm thể tích nước tiểu tồn đọng trong bàng quang sau khi đi tiểu. Các tác dụng này làm giảm bớt các triệu chứng kích thích và tắc nghẽn đường niệu.

Đối với tim mạch, thuốc làm hạ huyết áp, nhưng nhà sản xuất cho rằng không được dùng alfuzosin để điều trị tăng huyết áp. Alfuzosin có tác dụng làm giảm huyết áp thấp nhất so với doxazosin, terazosin và tamsulosin.

Động lực học

Hấp thu

Thuốc được hấp thu tốt sau khi uống, nồng độ đỉnh trong máu đạt được sau khoảng 1,5 giờ. Sinh khả dụng của dạng viên phóng thích bình thường khoảng 64%. Dạng viên tác dụng kéo dài được hấp thu tốt hơn nếu dùng cùng thức ăn hoặc sau khi ăn. Sinh khả dụng giảm khoảng 15% so với dạng thuốc bình thường. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống khoảng 9 giờ.

Phân bố

Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương của alfuzosin là 90%.

Chuyển hóa

Thuốc chuyển hóa nhiều qua gan bởi isoenzyme CYP3A4 thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính.

Thải trừ

Thuốc được thải trừ qua thận với 11% dưới dạng không đổi. Phần lớn các chất chuyển hoá được thải qua phân (75–90%).

Thời gian bán thải của dạng phóng thích bình thường từ 3–5 giờ, của dạng phóng thích kéo dài khoảng 9,1 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Không phối hợp alfuzosin với các thuốc chống tăng huyết áp nhóm chẹn thụ thể alpha khác như prazosin, terazosin vì có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng rất nặng.

Thận trọng khi phối hợp alfuzosin với các thuốc chống tăng huyết áp khác vì làm tăng nguy cơ hạ huyết áp quá mức.

Các thuốc ức chế hoạt tính của isoenzyme CYP3A4 như ketoconazole, itraconazole, ritonavir có thể làm tăng nồng độ của alfuzosin trong máu.

Atenolol khi dùng đồng thời với alfuzosin có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc.

Diltiazem khi dùng đồng thời với alfuzosin có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc.

Cimetidine có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của alfuzosin.

Chống chỉ định

Alfuzosin chống chỉ định sử dụng với các trường hợp:

  • Quá mẫn với alfuzosin hoặc bất kỳ thành phần khác của thuốc.
  • Suy gan nặng.
  • Suy thận nặng (ClCr < 30 mL/phút) (đối với viên tác dụng kéo dài).
  • Không phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp nhóm chẹn alpha, thuốc ức chế hoạt tính của cytochrome P450 isoenzyme CYP3A4 như ketoconazole, itraconazole, ritonavir.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Điều trị các triệu chứng chức năng do phì đại u tuyến tiền liệt lành tính: Liều thông thường là 2,5 mg x 3 lần/ngày, có thể tăng tới 10 mg/ngày nếu cần. Liều đầu tiên uống vào buổi tối trước khi đi ngủ. Đối với viên tác dụng kéo dài, sử dụng liều 10 mg x 1 lần/ngày và phải nuốt nguyên viên, không được nhai, uống sau bữa ăn.

Đối tượng khác

Người bệnh trên 65 tuổi phì đại tuyến tiền liệt có đặt catheter để chống bí tiểu cấp: Dùng viên tác dụng kéo dài với liều 10 mg x 1 lần/ngày, trong 3–4 ngày.

Người cao tuổi hoặc đang dùng các thuốc điều trị tăng huyết áp: Khởi đầu với liều 2,5 mg x 2 lần/ngày, tăng liều tuỳ theo đáp ứng của người bệnh.

Người bệnh suy gan nhẹ hoặc trung bình: Khởi đầu với liều 2,5 mg x 1 lần/ngày, có thể tăng liều tuỳ theo đáp ứng của người bệnh nhưng không quá 2,5 mg, 2 lần/ngày và không được dùng dạng tác dụng kéo dài.

Người bệnh suy thận: Khởi đầu với liều 2,5 mg x 2 lần/ngày, tăng liều tuỳ theo đáp ứng của người bệnh. Chống chỉ định viên tác dụng kéo dài cho người suy thận nặng (với độ thanh thải creatinine < 30 mL/phút).

Cách dùng

Dùng đường uống, với liều lượng được tính theo alfuzosin hydrochloride.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, xỉu, hoa mắt chóng mặt, choáng váng, nhức đầu, giảm khả năng tình dục, viêm mũi, viêm phế quản, viêm xoang, viêm hầu họng, và viêm đường hô hấp trên.

Ít gặp 

Khô miệng, suy nhược, buồn ngủ, nhịp tim nhanh, cơn đau thắt ngực ở người bệnh có tiền sử bệnh tim thiếu máu cục bộ, tổn thương gan, vàng da, ngứa.

Hiếm gặp

Hạ huyết áp tư thế đứng, ngất, đánh trống ngực, phù.

Không xác định tần suất

Rung nhĩ, nôn ói, tổn thương gan, viêm gan ứ mật, giảm bạch cầu hạt.

Lưu ý

Lưu ý chung

Tương tự như các thuốc chẹn alpha khác, alfuzosin có thể gây hạ huyết áp thế đứng có hoặc không có triệu chứng (như chóng mặt). Dùng thuốc phải thận trọng cho người có triệu chứng hạ huyết áp hoặc đã có hạ huyết áp khi dùng các thuốc khác. Cần đề phòng bị ngã. Đặc biệt, sau khi dùng liều khởi đầu, người bệnh có thể bị hạ huyết áp nặng dẫn tới ngất xỉu, được báo trước bằng nhịp tim nhanh. Nếu bị ngất, phải đặt người bệnh nằm đầu thấp và điều trị hỗ trợ nếu cần. Tác dụng hạ huyết áp của thuốc tăng lên khi người bệnh hoạt động thể lực, uống rượu hoặc bị nóng. Tuy nhiên, các triệu chứng huyết áp hạ này thường qua nhanh, không nhất thiết phải ngừng điều trị.

Vì các triệu chứng của ung thư và phì đại lành tính tuyến tiền liệt giống nhau, nên phải loại trừ ung thư trước khi bắt đầu điều trị.

Hội chứng đồng tử mềm trong khi phẫu thuật (IFIS: Intraoperative floppy iris syndrome) đã gặp trong khi phẫu thuật đục thủy tinh thể bằng nhũ hóa thủy tinh thể (phakoemulsification) ở một số người bệnh hiện đang dùng hoặc trước đó dùng thuốc chẹn alpha. Nam giới trước khi mổ đục thủy tinh thể cần thông báo cho bác sĩ nhãn khoa biết hiện nay hoặc trước đó có điều trị thuốc chẹn alpha, kể cả alfuzosin. Nếu người bệnh đã dùng thuốc này, bác sĩ nhãn khoa cần thay kỹ thuật khác.

Khi dùng alfuzosin liều cao hơn liều khuyến cáo, có thể gây kéo dài khoảng QT. Tuy nhiên, cho đến nay chưa thấy xuất hiện xoắn đỉnh ở người đang dùng alfuzosin. Nhà sản xuất cho rằng khoảng QT kéo dài ở người dùng liều alfuzosin cao hơn liều khuyến cáo, cần phải cân nhắc khi dùng alfuzosin cho người đã biết có QT kéo dài hoặc người đang dùng thuốc đã biết gây QT kéo dài.

Thận trọng và nên giảm liều ở người bị bệnh gan nhẹ đến trung bình, bệnh thận và người cao tuổi.

Không nên dùng alfuzosin đơn độc ở người có bệnh mạch vành. Cần tiếp tục điều trị đặc hiệu bệnh suy mạch vành cho bệnh nhân. Nếu cơn đau thắt ngực xảy ra hoặc nặng hơn, cần ngừng alfuzosin.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chỉ định điều trị của alfuzosin không liên quan đến phụ nữ. Chưa có nhiều bằng chứng về ảnh hưởng của alfuzosin trong thời kỳ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chỉ định điều trị của alfuzosin không liên quan đến phụ nữ. Chưa có nhiều bằng chứng về khả năng phân bố của alfuzosin vào sữa mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Người lái xe hoặc vận hành máy móc cần được cảnh báo về các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, choáng váng do hạ huyết áp, đặc biệt trong thời gian đầu dùng thuốc.

Quá liều

Quá liều Alfuzosin và xử trí

Quá liều và độc tính

Bệnh nhân có thể bị hạ huyết áp nặng trong trường hợp quá liều do alfuzosin.

Cách xử lý khi quá liều

Có thể cho người bệnh uống than hoạt nếu mới uống alfuzosin trong vòng 1 giờ. Áp dụng các biện pháp điều trị hạ huyết áp như cho nằm đầu thấp, truyền dịch bổ sung thể tích tuần hoàn. Nếu cần thiết, có thể truyền tĩnh mạch các thuốc co mạch một cách thận trọng.

Alfuzosin liên kết nhiều với protein huyết tương nên không thể loại bỏ thuốc bằng cách thẩm phân hoặc lọc máu.

Quên liều và xử trí

Nếu quên uống một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Alfuzosin

  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015

  2. Drugs.com: https://www.drugs.com/mtm/alfuzosin.html

  3. Cục Quản lý Dược: https://drugbank.vn/thuoc/Xatral-XL-10mg&VN-22467-19

Ngày cập nhật: Ngày 20/07/2021