Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Carvedilol
Loại thuốc
Thuốc ức chế không chọn lọc thụ thể beta-adrenergic, chống tăng huyết áp, chống đau thắt ngực và suy tim sung huyết.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: 3,125 mg; 6,25 mg; 12,5 mg; 25 mg.
Carvedilol làm giảm nhịp tim nhanh thông qua việc ức chế thụ thể beta. Đồng thời, tác dụng của Carvedilol trên thụ thể alpha-1 adrenergic làm giãn cơ trơn mạch máu, dẫn đến giảm sức cản mạch ngoại vi và giảm huyết áp tổng thể. Ở liều cao hơn, hoạt động ngăn chặn kênh canxi và chống oxy hóa cũng có thể được nhìn thấy. Hoạt động chống oxy hóa của carvedilol ngăn chặn quá trình oxy hóa LDL và sự hấp thu của nó vào tuần hoàn mạch vành.
Carvedilol không có hoạt tính thần kinh giao cảm nội tại (ISA). Giống như propranolol, nó có đặc tính ổn định màng.
Carvedilol là đồng phân của hai chất đồng phân lập thể. Cả hai chất đối quang đều được phát hiện có hoạt động ngăn chặn alpha-adrenergic trong các mô hình động vật. Sự phong tỏa không chọn lọc beta 1 - và beta 2 - adrenoceptor chủ yếu là do chất đối quang S (-).
Trong điều trị kéo dài ở bệnh nhân đau thắt ngực, carvedilol có tác dụng chống thiếu máu cục bộ và giảm đau. Ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng thất trái hoặc suy tim sung huyết, carvedilol có tác dụng thuận lợi trên huyết động học, phân suất tống máu thất trái.
Carvedilol được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Ở những người khỏe mạnh, nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được khoảng 1 giờ sau khi dùng. Sinh khả dụng tuyệt đối của carvedilol ở người là khoảng 25%.
Có một mối quan hệ tuyến tính giữa liều lượng và nồng độ trong huyết thanh của carvedilol. Thức ăn đưa vào không ảnh hưởng đến sinh khả dụng hoặc nồng độ tối đa trong huyết thanh, mặc dù thời gian cần thiết để đạt được nồng độ tối đa trong huyết thanh kéo dài.
Carvedilol thân dầu. Liên kết với protein huyết tương là khoảng 98 đến 99%. Thể tích phân bố xấp xỉ 2l/kg và tăng ở bệnh nhân xơ gan.
Carvedilol chuyển hóa rộng rãi thành một số chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua mật. Hiệu quả đầu tiên đạt được sau khi uống là khoảng 60-75%.
Carvedilol được chuyển hóa nhiều ở gan, phản ứng glucuronid hóa là một trong những phản ứng chính. Quá trình khử methyl và hydroxyl hóa ở vòng phenol tạo ra 3 chất chuyển hóa có hoạt tính với hoạt tính ngăn chặn các thụ thể beta-adrenergic.
Hoạt tính đối kháng beta của chất chuyển hóa 4 - hydroxyphenol cao hơn gần 13 lần so với carvedilol. Ba chất chuyển hóa có hoạt tính có hoạt tính giãn mạch yếu, so với carvedilol. Nồng độ của chúng thấp hơn khoảng 10 lần so với chất ban đầu. Hai trong số các chất chuyển hóa carbazole-hydroxy là chất chống oxy hóa cực mạnh, cho thấy hiệu lực gấp 30-80 lần so với carvedilol.
Thời gian bán thải trung bình của carvedilol là khoảng 6 giờ. Độ thanh thải trong huyết tương khoảng 500 - 700 ml/phút. Thải trừ chủ yếu qua mật và bài tiết chủ yếu qua phân. Một phần nhỏ được thải trừ qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa khác nhau.
Rifampicin có thể giảm nồng độ huyết tương của carvedilol tới 70%.
Tác dụng của các thuốc chẹn beta khác giảm khi kết hợp với muối nhôm, barbiturat, muối calci, cholestyramin, colestipol, thuốc chẹn không chọn lọc thụ thể alpha-1 , penicilin (ampicilin), salicylat, và sulfinpyrazon do giảm khả dụng sinh học và nồng độ huyết tương.
Carvedilol có thể tăng tác dụng của thuốc chống đái tháo đường, thuốc chẹn kênh - calci, digoxin.
Tương tác của carvedilol với clonidin có thể dẫn đến tác dụng làm tăng huyết áp và giảm nhịp tim.
Cimetidin làm tăng tác dụng và khả dụng sinh học của carvedilol.
Những thuốc khác có khả năng làm tăng nồng độ và tác dụng của carvedilol bao gồm quinidin, fluoxetin, paroxetin, và propafenon vì những thuốc này ức chế CYP2D6.
Carvedilol làm tăng nồng độ digoxin khoảng 20% khi uống cùng một lúc.
Carvedilol chống chỉ định với các trường hợp:
Tăng huyết áp: Khởi đầu dùng liều đầu tiên 12,5 mg, ngày uống 1 lần; sau 2 ngày tăng lên 25 mg, uống ngày 1 lần. Một cách khác, liều đầu tiên 6,25 mg ngày uống 2 lần, sau 1 đến 2 tuần tăng lên tới 12,5 mg, ngày uống 2 lần. Nếu cần, liều có thể tăng thêm, cách nhau ít nhất 2 tuần, cho tới tối đa 50 mg, ngày uống 1 lần, hoặc chia làm nhiều liều. Đối với người cao tuổi, 12,5 mg ngày uống 1 lần có thể có hiệu quả.
Đau thắt ngực: Khởi đầu dùng liều 12,5 mg, ngày uống 2 lần; sau 2 ngày tăng tới 25 mg, ngày 2 lần.
Suy tim: Trước khi bắt đầu liệu pháp carvedilol cho suy tim sung huyết, người bệnh phải được điều trị suy tim với phác đồ chuẩn gồm: glycosid trợ tim, thuốc lợi tiểu, và/hoặc thuốc ức chế enzym chuyển angiotesin, phải được ổn định với liều các thuốc đó.
Uống 3,125 mg/ngày 2 lần trong 2 tuần. Sau đó, nếu bệnh nhân dung nạp được liều có thể tăng tới 6,25 mg, ngày uống 2 lần. Có thể tăng liều dần dần sau khoảng cách 2 tuần và tối đa không vượt quá 25 mg, ngày uống 2 lần đối với người bệnh cân nặng dưới 85 kg hoặc suy tim nặng hoặc 50 mg, ngày uống 2 lần đối với người cân nặng trên 85 kg hoặc suy tim nhẹ và trung bình.
Bệnh nhân có rối loạn thất trái sau nhồi máu cơ tim, liều khởi đầu 6,25 mg, ngày uống 2 lần, sau 3 - 10 ngày có thể tăng liều 12,5 mg, ngày uống 2 lần và liều cuối cùng có thể dùng 25 mg, ngày uống 2 lần.
Nguy cơ suy tim mất bù và/hoặc giảm huyết áp nặng cao nhất trong 30 ngày đầu điều trị.
Bệnh cơ tim vô căn: 6,25 - 25 mg/lần, ngày uống 2 lần.
Đối với trẻ em tuổi từ 2 đến 18 bị suy tim liều khởi đầu uống 50 mg/kg ( tối đa 3,125 mg), ngày uống 2 lần trong 2 tuần. Sau đó, nếu bệnh nhân dung nạp được, liều có thể tăng tới 350 mg/kg (tối đa 25 mg), ngày uống 2 lần.
Nhức đầu, đau cơ, mệt mỏi, khó thở, chóng mặt, hạ huyết áp tư thế, buồn nôn.
Nhịp tim chậm, tiêu chảy, đau bụng.
Tăng tiểu cầu, giảm bạch cầu, kém điều hòa tuần hoàn ngoại biên, ngất, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, dị cảm, nôn, táo bón, mày đay, ngứa, vảy nến, tăng transaminase gan, giảm tiết nước mắt, kích ứng, ngạt mũi.
Quá liều và độc tính
Quá liều carvedilol và một số thuốc chẹn thụ thể beta khác thường gây ra tụt huyết áp, chậm nhịp tim, suy tim, sốc tim, ngừng tim.
Carvedilol còn gây ra co thắt phế quản, nôn, lú lẫn, động kinh toàn thể.
Cách xử lý khi quá liều
Khi có các triệu chứng quá liều bệnh nhân cần phải được nằm đầu thấp và đưa vào khu cấp cứu. Trước hết bệnh nhân phải được rửa dạ dày, sau đó tùy vào dấu hiệu quá liều sẽ tiến hành các bước sau:
Nếu nhịp tim rất chậm: Tiêm tĩnh mạch atropin 2 mg.
Hỗ trợ chức năng tim: Tiêm tĩnh mạch glucagon 5 mg nhanh trong 30 giây, tiếp theo dùng dobutamin hoặc isoprenalin hoặc adrenalin dựa trên cân nặng của bệnh nhân.
Nếu nhịp chậm không đáp ứng với thuốc cần phải đặt máy tạo nhịp tạm thời cho bệnh nhân.
Trường hợp xuất hiện dấu hiệu co thắt phế quản cần tiêm tĩnh mạch aminophylin.
Nếu xuất hiện dấu hiệu động kinh, tiêm tĩnh mạch chậm diazepam hoặc clonazepam.
Trường hợp quá liều có dấu hiệu sốc tim nặng, cần tiếp tục duy trì phác đồ trên trong vòng 7 - 10 giờ.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Carvedilol
EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/3106/smpc
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
Drugs.com: https://www.drugs.com/carvedilol.html
Go.drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB01136
Ngày cập nhật: 24/07/2021