Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Dexlansoprazole

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Dexlansoprazole (dexlansoprazol)

Loại thuốc

Thuốc ức chế bơm proton (PPI)

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang phóng thích chậm: 30 mg, 60 mg

Chỉ định

Dexlansoprazole là thuốc ức chế bơm proton được chỉ định cho bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên cho các bệnh:

Viêm thực quản ăn mòn.

Duy trì điều trị viêm thực quản ăn mòn đã chữa lành và giảm chứng ợ nóng.

Triệu chứng trào ngược dạ dày – thực quản không ăn mòn (GERD).

Dược lực học

Dexlansoprazole là thuốc ức chế bơm proton (PPI) thế hệ mới được sử dụng để kiểm soát các triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD) và viêm thực quản ăn mòn nhờ tác dụng ức chế tiết acid dạ dày. Dexlansoprazole là đồng phân đối quang R – lansoprazole.

Dexlansoprazole là dẫn chất benzimidazole, thuốc ức chế đặc hiệu (liên kết không thuận nghịch) bơm H+/K+ ATPase trên bề mặt tế bào thành dạ dày. Do đó, dexlansoprazole ức chế bước vận chuyển cuối cùng ion H+ vào dạ dày, dẫn đến ức chế tiết acid cả lúc bình thường hoặc khi có tác nhân kích thích.

Động lực học

Hấp thu

Sau khi uống thuốc, nồng độ đỉnh trong huyết tương tăng tương ứng với hàm lượng thuốc. Dexlansoprazole giải phóng chậm có 2 nồng độ đỉnh trong huyết tương: đỉnh đầu tiên đạt 1 – 2 giờ sau dùng thuốc, đỉnh thứ hai đạt sau 4 – 5 giờ sử dụng thuốc.

Thuốc được giải phóng theo 2 pha (phụ thuộc pH): 25% thuốc hấp thu ở đoạn gần tá tràng, 75% còn lại được hấp thu ở đoạn ruột non xa hơn. Ở liều 30 mg, thời gian đạt nồng độ đỉnh của thuốc khoảng 4 giờ (dao động từ 1 – 6 giờ) với nồng độ đỉnh đạt được là 688 ng/ml.

Phân bố

Dexlansoprazole liên kết với protein huyết tương khoảng 96 – 99%. Thể tích phân bố biểu kiến của thuốc sau nhiều liều ở bệnh nhân GERD là khoảng 40L.

Chuyển hóa

Dexlansoprazole được chuyển hóa nhiều ở gan qua quá trình oxy hóa - khử và sau đó hình thành các liên hợp sulfate, glucuronide và glutathione thành các chất chuyển hóa không hoạt động.

Các chất chuyển hóa oxy hóa được hình thành nhờ hệ thống enzyme cytochrome P450 (CYP) bao gồm hydroxyl hóa (chủ yếu bởi CYP 2C19) và oxy hóa thành sulfone bởi CYP 3A4.

Dexlansoprazole là thành phần chính trong huyết tương dù ở dạng chuyển hóa nào. Chất chuyển hóa chính qua CYP 2C19 là 5 - hydroxy dexlansoprazole và nó liên hợp qua glucuronide là chủ yếu. Trong khi đó với chất kém chuyển hóa qua CYP 2C19 thì dexlansoprazole sulfone là thành phần chính trong huyết tương.

Thải trừ

Sau khi uống, dexlansoprazole được thải trừ khỏi cơ thể bằng cách bài tiết qua phân (50,7%) hoặc bài tiết qua thận (47,6%), không phát hiện thấy thuốc dạng không đổi trong nước tiểu.

Thời gian bán rã của thuốc từ 1 – 2 giờ. Độ thanh lọc ở người bình thường sau 5 ngày dùng thuốc là 11,4 lit/giờ ở liều 30 mg/ngày và 11,6 lit/giờ ở liều 60 mg/ngày.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác:

  • Sử dụng đồng thời dexlansoprazole với methotrexate (chủ yếu ở liều cao) có thể làm tăng và kéo dài nồng độ methotrexate và chất chuyển hóa của nó trong huyết thanh, gây độc. Cần cân nhắc ngưng tạm thời dexlansoprazole khi đang dùng liều cao methotrexate.
  • Dùng đồng thời dexlansoprazole với các thuốc kháng virus (rilpivirine, atazanavir, nelfinavir) có thể làm giảm tác dụng của thuốc kháng virus và đẩy nhanh tình trạng kháng thuốc. Với một số thuốc kháng virus khác (saquinavir), khi phối hợp với dexlansoprazole lại làm tăng tác dụng của thuốc, dẫn tới tăng độc tính.
  • Khi dùng đồng thời dexlansoprazole với warfarin có thể làm tăng INR và thời gian prothrombin ở bệnh nhân, nguy cơ cao gây xuất huyết, thậm chí tử vong.
  • Tăng nồng độ digoxin khi dùng chung thuốc này với dexlansoprazole.
  • Dexlansoprazole có thể làm giảm hấp thu của một số thuốc phụ thuộc pH acid của dạ dày (mycophenolate mofetil, muối sắt, ketoconazol…). Thận trọng khi dùng thuốc với bệnh nhân ghép tạng đang điều trị với mycophenolate mofetil.
  • Tăng nồng độ tacrolimus trong máu khi phối hợp với dexlansoprazole.
  • Khi sử dụng đồng thời với thuốc cảm ứng mạnh CYP 3A4 và CYP 2C19 làm giảm nồng độ dexlansoprazole trong máu. Ngược lại, có thể làm tăng nồng độ dexlansoprazole trong máu khi phối hợp với các thuốc ức chế mạnh CYP 3A4 và CYP 2C19.

Chống chỉ định

Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Chống chỉ định dùng chung sản phẩm có chứa rilpivirine.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Uống khi dạ dày rỗng. Nuốt toàn bộ viên, không nhai.

  • Viêm thực quản ăn mòn: 60 mg/lần/ngày. Thời gian điều trị tối đa 8 tuần.
  • Duy trì điều trị viêm thực quản ăn mòn đã chữa lành và giảm chứng ợ nóng: 30 mg/lần/ngày. Thời gian điều trị tối đa 6 tháng.
  • Triệu chứng trào ngược dạ dày – thực quản không ăn mòn (GERD): 30 mg/lần/ngày. Thời gian điều trị: 4 tuần.

Trẻ em trên 12 tuổi

Điều trị viêm thực quản ăn mòn và GERD: Liều và cách dùng như người lớn.

Duy trì điều trị viêm thực quản ăn mòn đã chữa lành và giảm chứng ợ nóng: 30 mg/lần/ngày. Thời gian điều trị tối đa 16 tuần ở trẻ từ 12 – 17 tuổi.

Đối tượng khác

Bệnh nhân xơ gan mức độ trung bình (Child – Pugh độ B): 30 mg/lần/ngày trong tối đa 8 tuần. Không khuyến cáo sử dụng dexlansoprazole ở bệnh nhân xơ gan nặng (Child – Pugh độ C).

Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn; nhiễm trùng đường hô hấp trên; đầy hơi; đau đầu; đau họng.

Ít gặp 

Thiếu máu; đau thắt ngực, loạn nhịp tim; bướu giáp; viêm tá tràng, viêm thực quản, polyp dạ dày, viêm dạ dày, rối loạn tiêu hóa; quá mẫn; loãng xương, gãy xương, đau cơ; tăng huyết áp…

Hiếm gặp

Tiêu chảy không ngừng do Clostridium difficile, có máu và chất nhầy trong phân; yếu bất thường, đau lưỡi, tê tay chân; phát ban, ngứa, chóng mặt, khó thở.

Lưu ý

Lưu ý chung

Cần loại trừ khả năng của bệnh dạ dày ác tính trước khi điều trị bằng dexlansoprazole. Thận trọng theo dõi và thực hiện các xét nghiệm ở bệnh nhân đáp ứng kém hoặc tái phát nhanh sau khi điều trị với PPI, đặc biệt là bệnh nhân cao tuổi.

Đã có báo cáo về viêm thận kẽ cấp tính ở bệnh nhân đang điều trị bằng dexlansoprazole. Ngừng thuốc ngay lập tức nếu có dấu hiệu của bệnh (sốt, nổi ban, tăng bạch cầu ái toan, khó chịu, đau cơ, đau khớp, giảm cân, thay đổi lượng nước tiểu, tiểu ra máu hoặc mủ, có hoặc không kèm tăng huyết áp).

Tăng nguy cơ tiêu chảy do Clostridium difficile, đặc biệt ở bệnh nhân nhập viện. Nên sử dụng dexlansoprazole liều thấp nhất với thời gian điều trị ngắn nhất phù hợp với tình trạng của bệnh nhân.

Tăng nguy cơ gãy xương (xương hông, cổ tay, cột sống) do loãng xương, đặc biệt ở bệnh nhân dùng dexlansoprazole liều cao hoặc dài hạn (từ 1 năm trở lên). Nên sử dụng thuốc trong thời gian ngắn nhất có thể trong quá trình điều trị với PPI.

Có thể xảy ra bệnh lupus ban đỏ da, lupus ban đỏ hệ thống. Ngưng thuốc ngay nếu có các dấu hiệu bệnh (phát ban, đau khớp, giảm tế bào máu).

Điều trị bằng dexlansoprazole dài ngày làm giảm hấp thu cyanocobalamin (vitamin B12).

Nếu xảy ra tình trạng hạ magie huyết (co cứng cơ, loạn nhịp tim, co giật), cần bổ sung thêm magie và ngưng PPI.

Nồng độ chromogranin A (CgA) trong huyết thanh tăng thứ phát do dexlansoprazole làm giảm nồng độ acid trong dạ dày. Điều này có thể gây dương tính giả trong các xét nghiệm chẩn đoán khối u thần kinh nội tiết. Tạm ngưng thuốc 14 ngày trước khi thực hiện các xét nghiệm này.

Có thể gây dương tính giả khi xét nghiệm tetrahydrocannabinol (THC) trong nước tiểu.

Sử dụng dexlansoprazole dài ngày (đặc biệt là trên 1 năm) làm tăng nguy cơ polyp tuyến đáy dạ dày. Nên sử dụng thuốc trong thời gian ngắn nhất có thể trong quá trình điều trị với PPI.

Không khuyến cáo dùng thuốc ở trẻ em dưới 12 tuổi.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có nghiên cứu đầy đủ về tác động của dexlansoprazole trên thai nhi. Chỉ nên sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không có thông tin về sự hiện diện của dexlansoprazole trong sữa mẹ và có ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh hay không. Không loại trừ nguy cơ đối với trẻ, nên cân nhắc khi sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Không có nhiều dữ liệu về quá liều dexlansoprazole. Sử dụng nhiều liều dexlansoprazole 120 mg hoặc 1 liều 300 mg duy nhất trong ngày không gây tử vong hay các tác dụng phụ nghiêm trọng khác.

Tuy nhiên, khi dùng dexlansoprazole liều 60 mg, 2 lần/ngày đã có báo cáo về các tác dụng phụ như tăng huyết áp, cơn bốc hỏa, đau hầu họng, giảm cân.

Cách xử lý khi quá liều

Dexlansoprazole không thể loại bỏ hoàn toàn khỏi tuần hoàn bởi phương pháp thẩm phân máu. Trong trường hợp nồng độ thuốc tăng quá nhiều, nên điều trị triệu chứng và có các biện pháp hỗ trợ. 

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Các sản phẩm có thành phần Dexlansoprazole

  1. Thuốc Dexilant 60mg Takeda điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (2 vỉ x 7 viên)

  2. Thuốc Dexilant 30mg Takeda điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (2 vỉ x 7 viên)