Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Lamotrigine (Lamotrigin)
Loại thuốc
Thuốc chống động kinh
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 25 mg, 50 mg, 100 mg, 200 mg
Viên nén nhai/phân tán 2 mg, 5 mg, 25 mg, 100 mg
Động kinh ở người lớn và thanh thiếu niên từ 13 tuổi trở lên:
Trẻ em và thanh thiếu niên từ 2 đến 12 tuổi:
Rối loạn lưỡng cực ở người lớn từ 18 tuổi trở lên: Phòng ngừa các giai đoạn trầm cảm ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực I chủ yếu bị các giai đoạn trầm cảm.
Lamotrigine là một chất chẹn các kênh natri phụ thuộc điện thế. Thuốc ức chế sự kích hoạt lặp đi lặp lại liên tục của tế bào thần kinh và ức chế giải phóng glutamate (chất dẫn truyền thần kinh đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các cơn co giật động kinh).
Những tác dụng này có thể góp phần vào tác dụng chống co giật của lamotrigine.
Lamotrigine hấp thu nhanh và hoàn toàn ở ruột, quá trình chuyển hoá lần đầu không đáng kể. Nồng độ đỉnh đạt được sau 2,5 giờ. Thức ăn ảnh hưởng đến tốc độ hấp thu nhưng không ảnh hưởng mức độ hấp thu.
Lamotrigine gắn với protein huyết tương khoảng 55%. Thể tích phân bố 0,92-1,22 L/kg.
Lamotrigine chuyển hoá nhờ enzyme UDP-glucuronyl transferase.
Độ thanh thải huyết tương ở người khoẻ mạnh là 30 mL/phút. Thời gian bán thải khoảng 33 giờ. Thời gian bán thải bị ảnh hưởng nhiều bởi các thuốc dùng chung.
Lamotrigine thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, chỉ khoảng 2% thải trừ qua phân.
Tương tác với các thuốc khác:
Các thuốc gây cảm ứng hoặc ức chế quá trình glucuronid hóa có thể ảnh hưởng đến độ thanh thải của lamotrigine. Các chất cảm ứng mạnh hoặc trung bình CYP3A4 cũng có thể làm tăng chuyển hóa lamotrigine.
Thuốc ức chế glucuronid hoá lamotrigine: valproate. Thuốc cảm ứng glucuronid hoá lamotrigine: phenytoin, carbamazepine, phenobarbitone, primidone, rifampicin, lopinavir/ritonavir, ethinyloestradiol/levonorgestrel, atazanavir/ritonavir.
Tương tác liên quan đến thuốc chống động kinh
Valproate làm giảm sự chuyển hóa của lamotrigine và tăng thời gian bán thải trung bình của lamotrigine lên gần hai lần. Phenytoin, carbamazepine, phenobarbitone và primidone làm tăng cường chuyển hóa lamotrigine.
Có báo cáo về việc giảm nồng độ lamotrigine khi dùng kết hợp với oxcarbazepine. Do đó, ở những bệnh nhân đang điều trị đồng thời với oxcarbazepine, nên sử dụng phác đồ điều trị bổ trợ lamotrigine không có valproate và không có chất cảm ứng glucuronid hóa lamotrigine.
Thuốc tránh thai nội tiết
Sử dụng kết hợp ethinyloestradiol/levonorgestrel làm tăng độ thanh thải của lamotrigine lên khoảng hai lần, dẫn đến giảm nồng độ lamotrigine, liên quan đến việc mất kiểm soát cơn động kinh.
Quá mẫn với lamotrigine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Đơn trị liệu: Tuần 1-2: 25 mg/lần/ngày. Tuần 3-4: 50 mg/lần/ngày. Liều duy trì thường dùng: 100-200 mg/ngày chia 1-2 lần.
Kết hợp với valproate: Tuần 1-2: 12,5 mg/lần/ngày (25 mg dùng cách ngày). Tuần 3-4: 25 mg/lần/ngày. Liều duy trì thường dùng: 100-200 mg/ngày chia 1-2 lần.
Không kết hợp với valproate nhưng với chất cảm ứng glucuronic lamotrigine: Tuần 1-2: 25 mg/lần/ngày. Tuần 3-4: 50 mg/lần/ngày. Liều duy trì thường dùng: 100-200 mg/ngày chia 1-2 lần.
Đơn trị cho động kinh vắng ý thức điển hình: Tuần 1-2: 0,3 mg/kg/ngày chia 1-2 lần.
Tuần 3-4: 0,6 mg/mg/ngày. Liều duy trì thường dùng: 1-15 mg/kg/ngày chia 1-2 lần.
Kết hợp với valproate: Tuần 1-2: 0,15 mg/kg/ngày dùng 1 lần. Tuần 3-4: 0,3 mg/mg/ngày dùng 1 lần. Liều duy trì thường dùng: 1-5 mg/kg/ngày chia 1-2 lần.
Không kết hợp với valproate nhưng với chất cảm ứng glucuronic lamotrigine: Tuần 1-2: 0,6 mg/kg/ngày chia 2 lần. Tuần 3-4: 1,2 mg/mg/ngày chia 2 lần. Liều duy trì thường dùng: 1-15 mg/kg/ngày chia 1-2 lần.
Đơn trị: Tuần 1-2: 25 mg/lần/ngày. Tuần 3-4: 50 mg/ngày chia 1-2 lần. Tuần 5: 100 mg/ngày chia 1-2 lần. Liều ổn định mục tiêu từ tuần 6: 200 mg/ngày chia 1-2 lần.
Phối hợp với valproate: Tuần 1-2: 12,5 mg/lần/ngày (25 mg/lần cách ngày). Tuần 3-4: 25 mg/lần/ngày. Tuần 5: 50 mg/ngày chia 1-2 lần. Liều ổn định mục tiêu từ tuần 6: 100 mg/ngày chia 1-2 lần.
Không kết hợp với valproate nhưng với chất cảm ứng glucuronic lamotrigine: Tuần 1-2: 50 mg/lần/ngày. Tuần 3-4: 100 mg/ngày chia 2 lần. Tuần 5: 200 mg/ngày chia 2 lần. Liều ổn định mục tiêu từ tuần 6: 300 mg/ngày chia 2 lần.
Người cao tuổi: Không cần hiệu chỉnh liều.
Suy giảm chức năng thận: Cần thận trọng. Ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối, những liều đầu tiên của lamotrigine nên xác định dựa vào các thuốc dùng kèm. Có thể cần giảm liều duy trì.
Suy giảm chức năng gan: Liều khởi đầu, tăng liều và liều duy trì nên giảm 50% ở người suy gan trung bình (Child-Pugh độ B) và giảm 75% ở suy gan nặng (Child-Pugh độ C).
Hung hăng, cáu kỉnh, nhức đầu, buồn ngủ, chóng mặt, run, mất ngủ, kích động, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khô miệng, phát ban da, đau khớp, mệt mỏi, đau nhức, đau lưng.
Mất điều hoà, nhìn đôi, mờ mắt, rụng tóc, phản ứng nhạy cảm ánh sáng.
Các bất thường huyết học (giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, thiếu máu...), hội chứng hoạt hoá đại thực bào, hội chứng quá mẫn, lú lẫn, ảo giác, rung giật nhãn cầu, viêm màng não vô khuẩn, không ổn định, rối loạn vận động, trầm trọng bệnh Parkinson, tác dụng ngoại tháp, viêm kết mạc, suy gan, rối loạn chức năng gan, hoại tử thượng bì nhiễm độc, phản ứng giống lupus.
Hạ đường huyết, ác mộng, nổi hạch, viêm màng bồ đào.
Phát ban da:
Viêm màng não vô khuẩn:
Hội chứng hoạt hoá đại thực bào (HLH):
Tình trạng lâm sàng chuyển biến xấu và nguy cơ tự tử:
Suy thận:
Có thể có sự tích tụ của chất chuyển hóa glucuronid ở người suy thận, do đó cần thận trọng khi điều trị bệnh nhân suy thận.
Ảnh hưởng lên sự phát triển ở trẻ em:
Không có dữ liệu về ảnh hưởng của lamotrigine đối với sự tăng trưởng, trưởng thành giới tính và phát triển nhận thức, cảm xúc và hành vi ở trẻ em.
Thận trọng liên quan đến bệnh động kinh:
Nếu cần dùng lamotrigine cho phụ nữ có thai, phải dùng liều thấp nhất có hiệu quả. Cần theo dõi các tác dụng không mong muốn sau khi sinh.
Lamotrigine có thể bài tiết vào sữa mẹ. Lợi ích của việc bú mẹ nên được đánh giá so với nguy cơ các tác dụng có hại cho trẻ. Nếu tiếp tục bú mẹ, cần theo dõi các tác dụng không mong muốn ở trẻ, bao gồm an thần buồn ngủ, phát ban và chậm lên ký.
Lamotrigine có thể gây ra các rối loạn thần kinh như hoa mắt chóng mặt, nhìn đôi. Do đó, bệnh nhân không nên lái xe và vận hành máy móc cho đến khi biết rõ ảnh hưởng của thuốc lên cơ thể.
Quá liều và độc tính
Triệu chứng quá liều bao gồm rung giật nhãn cầu, mất điều hòa, suy giảm ý thức, co giật nặng và hôn mê.
Cách xử lý khi quá liều
Bệnh nhân nên được nhập viện và được điều trị hỗ trợ thích hợp. Biện pháp giảm hấp thu (như dùng than hoạt tính) nên được thực hiện nếu có chỉ định. Xử trí tiếp theo dựa trên tình trạng lâm sàng.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Lamotrigine
eMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/8052/smpc
drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/lamotrigine.html
dailymed: https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/drugInfo.cfm?setid=fb59c76a-9b6f-40ea-ac3a-58c3195c4377
Ngày cập nhật: 01/08/2021