Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Methylphenidate

Methylphenidate: Chất kích thích thần kinh trung ương

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Methylphenidate

Loại thuốc

Chất kích thích thần kinh trung ương. Thuốc điều trị tăng động.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén phóng thích kéo dài: 18 mg, 27 mg, 36 mg, 54 mg
  • Viên nén: 5 mg, 10 mg, 20 mg.
  • Viên nang tác dụng kéo dài: 5 mg, 10 mg, 20 mg, 30 mg, 40 mg, 50 mg, 60 mg.

Chỉ định

Methylphenidate được chỉ định điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) ở trẻ từ 6 tuổi trở lên khi các biện pháp khắc phục khác không đủ hiệu quả và phải đánh giá kỹ về mức độ nghiêm trọng các triệu chứng của trẻ.

Ngoài ra, thuốc Methylphenidate còn dùng trong điều trị chứng ngủ rũ.

Dược lực học

Methylphenidate là một chất kích thích hệ thần kinh trung ương nhẹ. Methylphenidate được cho là có thể ngăn chặn sự tái hấp thu của noradrenaline và dopamine vào neuron tiền synap và tăng giải phóng các monoamine này vào thần kinh ngoại vi. Methylphenidate là một hỗn hợp racemic gồm các đồng phân D và L. Đồng phân D có hoạt tính dược lý cao hơn đồng phân L.

Động lực học

Hấp thu

Methylphenidate được hấp thu dễ dàng. Với viên nén phóng thích kéo dài, thuốc bắt đầu giải phóng trong khoảng 1 - 2 giờ đầu sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được vào khoảng 6 - 8 giờ.

Phân bốm

Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương của methylphenidate và các chất chuyển hóa khoảng 15%. Thể tích phân bố là khoảng 13 lit/kg.

Chuyển hóa

Ở người, Methylphenidate được chuyển hóa chủ yếu bằng cách khử ester hóa thành alpha – phenyl - piperidine acetic acid (PPA) có ít hoặc không có hoạt tính dược lý.

Thải trừ

Thời gian bán thải của Methylphenidate ở người lớn sau là khoảng 3,5 giờ. Sau khi uống, khoảng 90% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu và 1 - 3% qua phân, dưới dạng chất chuyển hóa trong vòng 48 - 96 giờ. Một lượng nhỏ Methylphenidate không đổi được thu hồi trong nước tiểu (dưới 1%). Chất chuyển hóa chính trong nước tiểu là alpha – phenyl - piperidine acetic acid (60-90%).

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ. Nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.

Còn chưa rõ Methylphenidate ảnh hưởng thế nào đến nồng độ các thuốc khác khi sử dụng đồng thời. Do đó, cần thận trọng khi kết hợp Methylphenidate với các thuốc khác, đặc biệt là thuốc có khoảng trị liệu hẹp.

Có báo cáo cho thấy Methylphenidate có thể ức chế sự chuyển hóa của thuốc chống đông coumarin, thuốc chống động kinh (phenobarbital, phenytoin, primidone), một số thuốc chống trầm cảm (chống trầm cảm 3 vòng, nhóm SSRI).

Methylphenidate có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc trị tăng huyết áp.

Chống chỉ định sử dụng Methylphenidate khi đang điều trị thuốc ức chế MAO không chọn lọc (đang dùng hoặc đã dùng trong vòng 2 tuần) do có thể làm tăng huyết áp nghiêm trọng.

Uống rượu khi đang điều trị với Methylphenidate có thể làm trầm trọng thêm các tác dụng có hại trên thần kinh trung ương.

Phối hợp Methylphenidate với các thuốc tác động lên hệ thống serotonergic có thể gây hội chứng serotonin. Ngưng thuốc ngay nếu phát hiện có dấu hiệu của hội chứng này.

Không dùng chung Methylphenidate với thuốc mê có chứa halogen vào ngày phẫu thuật do nguy cơ tăng huyết áp đột ngột trong quá trình phẫu thuật.

Thận trọng khi dùng Methylphenidate chung với thuốc chủ vận (trực tiếp, gián tiếp) và đối kháng dopamine (thuốc chống loạn thần) do có tương tác dược lực.

Chống chỉ định

Không dùng thuốc Methylphenidate trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với Methylphenidate hoặc các thành phần khác của thuốc.
  • Bệnh tăng nhãn áp.
  • U tủy thượng thận.
  • Trong thời gian điều trị bằng các chất ức chế monoamine oxidase (MAO) không chọn lọc, hoặc trong vòng ít nhất 14 ngày khi ngưng các thuốc đó.
  • Cường giáp hoặc nhiễm độc giáp.
  • Bệnh nhân có chẩn đoán hoặc tiền sử trầm cảm nặng, chán ăn tâm lý, xu hướng tự tử, loạn thần, rối loạn tâm trạng nghiêm trọng, hưng cảm, tâm thần phân liệt, rối loạn nhân cách.
  • Bệnh nhân có rối loạn tim mạch từ trước (tăng huyết áp nặng, suy tim, bệnh tắc động mạch, đau thắt ngực, bệnh tim bẩm sinh, bệnh cơ tim, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim có thể đe dọa tính mạng).
  • Rối loạn mạch máu não, phình mạch não, viêm mạch, đột quỵ.
  • Bệnh nhân rối loạn vận động hoặc tiền sử gia đình mắc hội chứng Tourette.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Methylphenidate

Người lớn

Ở thanh thiếu niên có các triệu chứng kéo dài đến tuổi trưởng thành và đã thấy rõ lợi ích từ việc điều trị, có thể thích hợp để tiếp tục điều trị đến tuổi trưởng thành. Tuy nhiên, không khuyến cáo bắt đầu điều trị bằng Methylphenidate ở người lớn.

Liều dùng thông thường trong điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý:

  • Viên nén phóng thích tức thì: Liều trung bình 20 - 30 mg, 2 - 3 lần/ngày. Liều tối đa 60 mg/ngày.

  • Viên nén phóng thích kéo dài (8 giờ): Liều 20 mg, liều tối đa 60 mg/ngày.

Liều dùng thông thường trong điều trị chứng ngủ rũ:

  • Viên nén phóng thích tức thì: Liều trung bình 20 - 30 mg/lần, 2 - 3 lần/ ngày. Liều tối đa 60 mg/ngày.

  • Viên nén phóng thích kéo dài (8 giờ): Liều 20 mg, liều tối đa 60 mg/ngày.

Trẻ em

Nên bắt đầu điều trị với thuốc Methylphenidate bằng liều thấp nhất có thể.

Thuốc Methylphenidate dạng viên phóng thích kéo dài khuyến cáo là 18 mg, dùng 1 lần/ngày với đối tượng bệnh nhân chưa dùng Methylphenidate, hoặc cho những bệnh nhân đang dùng kèm các chất kích thích khác.

Thuốc Methylphenidate dạng viên phóng thích tức thời: 5 mg/lần, 1 - 2 lần/ngày vào buổi sáng và trưa. Có thể tăng liều hàng tuần với mức tăng 5 - 10 mg/ngày tùy hiệu quả điều trị và khả năng dung nạp.

Với bệnh nhân đang sử dụng Methylphenidate: Liều khuyến cáo (dạng viên phóng thích kéo dài) là 3 lần/ngày với liều từ 15 - 45 mg/ngày. Khuyến cáo về liều lượng dựa trên chế độ liều hiện tại và đánh giá lâm sàng.

Liều tối đa của dạng viên phóng thích kéo dài là 54 mg/ngày, dạng viên phóng thích tức thời là 60 mg/ngày.

Không khuyến cáo dùng thuốc ở trẻ dưới 6 tuổi.

Điều trị bằng methylphenidate thường được ngừng trong hoặc sau tuổi dậy thì.

Nếu sử dụng Methylphenidate trong thời gian dài (trên 12 tháng) ở trẻ em và thanh thiếu niên bị ADHD, nên định kỳ đánh giá lại tính hữu ích lâu dài của sản phẩm thuốc đối với từng bệnh nhân và thử ngừng thuốc 1 thời gian để đánh giá hoạt động của bệnh nhân.

Đối tượng khác

Không khuyến cáo dùng thuốc ở người cao tuổi.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Cách dùng

Methylphenidate dùng qua đường uống. Có thể uống thuốc trong hoặc sau bữa ăn. Không được nhai, bẻ, nghiền với dạng viên phóng thích kéo dài.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Methylphenidate, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm:

Viêm mũi họng, nhiễm trùng đường hô hấp trên , viêm xoang; chán ăn, giảm cân, chậm phát triển ở trẻ; mệt mỏi, khó chịu, hung hăng, kích động, lo lắng, trầm cảm, tâm trạng và hành vi bất thường, mất ngủ; đau đầu, chóng mặt, dị cảm, rối loạn vận động; rối loạn nhịp tim, đánh trống ngực; tăng huyết áp; ho, đau họng; đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, khó tiêu; tăng men gan, rụng tóc, ban; đau khớp, co cơ, rối loạn cương dương.

Ít gặp

Các tác dụng phụ ít gặp bao gồm:

Quá mẫn (phù mạch, phản vệ, mề đay…); rối loạn tâm thần, ảo giác, bồn chồn, tự tử, rối loạn giấc ngủ, run rẩy; nhìn mờ, khô mắt; đau ngực.

Hiếm gặp

Một số tác dụng phụ hiếm gặp bao gồm: Mất phương hướng, rối loạn ham muốn tình dục; cơn đau thắt ngực.

Không xác định tần suất

Tỉ lệ gặp không xác định tần suất gồm các tác dụng phụ như: Giảm tiểu cầu, lệ thuộc thuốc; rối loạn mạch máu não; co giật; đau nửa đầu; giãn đồng tử; cứng hàm; không tự chủ.

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Lưu ý chung

Cần tiến hành sàng lọc trước khi điều trị: Đánh giá cơ bản tình trạng tim mạch (huyết áp, nhịp tim), tiền sử dùng thuốc, triệu chứng và tiền sử rối loạn tâm thần, tiền sử gia đình về đột tử và hội chứng Tourette.

Theo dõi liên tục tình trạng sức khỏe bệnh nhân mỗi lần chỉnh liều và định kỳ ít nhất mỗi 6 tháng: Huyết áp và mạch, chiều cao và cân nặng, theo dõi mức độ biểu hiện của các rối loạn tâm thần.

Phải ngừng điều trị nếu các triệu chứng không cải thiện sau khi điều chỉnh liều lượng thích hợp trong thời gian một tháng. Nếu các triệu chứng trầm trọng hơn một cách nghịch lý hoặc các tác dụng phụ nghiêm trọng khác xảy ra, nên giảm liều hoặc ngưng sử dụng.

Lạm dụng các chất hệ thần kinh trung ương có thể gây nên các tác dụng phụ nghiêm trọng trên tim mạch, thậm chí dẫn tới đột tử.

Nếu có các triệu chứng của viêm mạch não (nhức đầu dữ dội, tê, yếu, tê liệt và suy giảm khả năng phối hợp, thị lực, lời nói, ngôn ngữ hoặc trí nhớ) thì ngưng methylphenidate ngay và có các biện pháp điều trị thích hợp.

Theo dõi chặt chẽ ở bệnh nhân có rối loạn tâm thần, rối loạn hưng cảm, bệnh nhân có xu hướng tự sát khi đang điều trị với Methylphenidate. Nếu các triệu chứng trở nặng thì cần cân nhắc ngưng Methylphenidate.

Thuốc có thể ảnh hưởng đến khả năng phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ.

Lạm dụng Methylphenidate dẫn đến dung nạp và lệ thuộc thuốc.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Đã có báo cáo về tai biến tim mạch, nhịp tim nhanh, suy hô hấp ở thai nhi. Methylphenidate không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi có quyết định lâm sàng rằng việc hoãn điều trị có thể gây ra rủi ro lớn hơn cho thai kỳ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Methylphenidate được bài tiết qua sữa mẹ. Không thể loại trừ rủi ro đối với trẻ đang bú mẹ.

Phải xem xét lợi ích - nguy cơ để đưa ra quyết định ngưng cho con bú hoặc tiếp tục điều trị cho người mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Các tác dụng phụ của Methylphenidate (chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn thị giác, suy giảm nhận thức) có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc của bệnh nhân.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Khi sử dụng quá liều Methylphenidate có thể xuất hiện các triệu chứng cấp tính như: Kích thích quá mức hệ thần kinh trung ương và giao cảm, nôn mửa, kích động, run, tăng phản xạ, co giật cơ, co giật (có thể sau đó là hôn mê), hưng phấn, lú lẫn, ảo giác, mê sảng, đổ mồ hôi, đỏ bừng, nhức đầu, tăng oxy máu, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, rối loạn nhịp tim, tăng huyết áp, giãn đồng tử và khô màng nhầy.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho quá liều Methylphenidate.

Giúp bệnh nhân điều trị bằng các biện pháp hỗ trợ thích hợp. Bệnh nhân phải được bảo vệ khỏi việc tự gây thương tích hoặc các yếu tố gây kích động. Chăm sóc tích cực, duy trì sự trao đổi tuần hoàn.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu trễ hơn 6 giờ chiều. Không uống nhiều hơn liều đã quy định.

Nguồn tham khảo