Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Nitazoxanide

Nitazoxanide - Thuốc chống ký sinh trùng trị tiêu chảy

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Nitazoxanide.

Loại thuốc

Thuốc điều trị bệnh do đơn bào (Antiprotozoal) (dẫn xuất nitrothiazolyl - salicylamide).

Dạng thuốc và hàm lượng

Hỗn dịch uống 100 mg / 5 mL.

Viên nén 500mg.

Chỉ định

Thuốc Nitazoxanide được chỉ định trong trường hợp:

  • Điều trị tiêu chảy do Cryptosporidium parvum, Giardia gutis ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em ≥1 tuổi.
  • Điều trị bệnh giun chỉ do Entamoeba, bệnh Isosporiasis, bệnh sán Hymenolepis, bệnh giun đũa do Ascaris lumbricoides, bệnh sán lá gan lớn do Fasciola hepatica.

Dược lực học

Nitazoxanide và chất chuyển hóa của nó, tizoxanide, có hoạt tính chống nguyên sinh vật, có thể liên quan chủ yếu đến sự can thiệp vào phản ứng chuyển điện tử phụ thuộc vào enzym pyruvate: Ferredoxin 2 - oxidoreductase cần thiết cho quá trình chuyển hóa năng lượng theo con đường kỵ khí ở các sinh vật nhạy cảm.

Tác động chống lại các thể bào tử và trứng của Cryptosporidium parvum và các vi khuẩn sinh dưỡng của Giardia gutis (còn được gọi là G. lamblia hoặc G. duodenalis). Cũng có tác dụng chống lại Entamoeba histolytica, Trichomonas vaginalis, Cyclospora cayetanensis, và Isospora belli (Cystoisospora belli).

Các sinh vật khác: Tác động chống lại một số loại giun sán, bao gồm một số loài cestodes (sán dây). Mặc dù tầm quan trọng lâm sàng chưa rõ ràng, trên in vitro có hoạt tính chống lại một số vi khuẩn gram dương và gram âm kỵ khí và vi sinh, bao gồm cả Clostridioides difficile (trước đây gọi là Clostridium difficile) và Helicobacter pylori và cũng có tác động kháng một số virus.

Động lực học

Hấp thu

Sinh khả dụng

Sau khi uống, thuốc nitazoxanide bị thủy phân nhanh chóng thành chất chuyển hóa có hoạt tính, tizoxanide sau đó chuyển thành tizoxanide glucuronid.

Nồng độ đỉnh trong huyết tương của tizoxanide và tizoxanide glucuronid thường đạt được tương ứng trong vòng 1 - 5 giờ và 2 – 8 giờ; nitazoxanide không phát hiện được trong huyết tương.

Viên nén và hỗn dịch uống không tương đương sinh học: Sinh khả dụng đường uống của dạng hỗn dịch uống là 70% so với sinh khả dụng của viên nén.

Sử dụng thuốc nitazoxanide với thức ăn làm tăng AUC của tizoxanide và tizoxanide glucuronid.

Phân bố

Tizoxanide liên kết protein huyết tương > 99%.

Chuyển hóa

Phân giải nhanh chóng thành tizoxanide; tizoxanide sau đó trải qua quá trình liên hợp, chủ yếu bằng cách glucuronid hóa.

Thải trừ

Tizoxanide thải trừ qua nước tiểu, mật và phân; tizoxanide glucuronid đào thải trong nước tiểu và mật. Khoảng 2/3 liều nitazoxanide uống được thải trừ qua phân và 1/3 qua nước tiểu.

Thời gian bán thải:

Nitazoxanide: 6 phút.

Tizoxanide: 1,2 – 1,5 giờ sau khi dùng liều duy nhất, uống với thức ăn; 1,8 – 6,4 giờ sau khi dùng liều lặp lại, uống cùng với thức ăn.

Tizoxanide glucuronid: 1,9 – 2,9 giờ sau khi dùng liều duy nhất, uống cùng với thức ăn; 3,5 – 5,6 giờ sau khi dùng liều lặp lại, uống cùng với thức ăn.

Tương tác thuốc

Tương tác Nitazoxanide với các thuốc khác

Tizoxanide (chất chuyển hóa có hoạt tính của nitazoxanide) liên kết nhiều với protein huyết tương (> 99,9%). Các tương tác dược động học có thể xảy ra với các thuốc liên kết với protein cao; theo dõi chặt chẽ nếu sử dụng đồng thời với các thuốc liên kết với protein cao và có ngưỡng trị liệu hẹp. Ví dụ như axit valproic, lorazepam, warfarin: Dùng chung với nitazoxanide có thể làm tăng nồng độ tự do trong huyết tương của thuốc, từ đó có thể tăng tác dụng dược lý, tránh dùng đồng thời, nếu cần sử dụng chung, nên sử dụng một cách cẩn thận.

Nitazoxanide không ức chế các isoenzyme CYP.

Tương tác với thực phẩm

Thực phẩm có thể giúp tăng hấp thu của thuốc. Nitazoxanide nên được dùng ngay sau khi ăn hoặc trong lúc ăn. Không nên uống thuốc khi bụng đói.

Chống chỉ định

Quá mẫn với nitazoxanide hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng thuốc Nitazoxanide

Người lớn

Điều trị Cryptosporidiosis

500 mg Nitazoxanide mỗi 12 giờ dùng trong 3 ngày.

Người nhiễm HIV: Khuyến cáo 0,5 - 1 g hai lần mỗi ngày dùng trong 14 ngày.

Điều trị Giardiasis

500 mg mỗi 12 giờ dùng trong 3 ngày.

Điều trị nhiễm trùng Cestoda (Sán dây)

Điều trị bệnh sán Hymenolepis

500 mg x 2 lần / ngày dùng trong 3 ngày.

Điều trị bệnh sán lá gan nhỏ

500 mg x 2 lần / ngày dùng trong 7 ngày.

Trẻ em

Điều trị Cryptosporidiosis

Trẻ em 1 – 3 tuổi: 100 mg Nitazoxanide mỗi 12 giờ một lần dùng trong 3 ngày.

Trẻ em 4 - 11 tuổi: 200 mg mỗi 12 giờ một lần dùng trong 3 ngày.

Trẻ em ≥ 12 tuổi: 500 mg mỗi 12 giờ một lần dùng trong 3 ngày.

Bệnh nhi bị HIV:100 mg hai lần mỗi ngày ở trẻ em 1-3 tuổi, 200 mg hai lần mỗi ngày ở trẻ em 4 - 11 tuổi, và 500 mg hai lần mỗi ngày ở trẻ em ≥ 12 tuổi. Thời gian điều trị đề xuất là 3 – 14 ngày.

Điều trị Giardiasis

Trẻ em 1 – 3 tuổi: 100 mg Nitazoxanide mỗi 12 giờ một lần dùng trong 3 ngày.

Trẻ em 4 - 11 tuổi: 200 mg mỗi 12 giờ một lần dùng trong 3 ngày.

Trẻ em ≥ 12 tuổi: 500 mg mỗi 12 giờ một lần dùng trong 3 ngày.

Bệnh nhi bị HIV: 100 mg mỗi 12 giờ ở trẻ em từ 1 - 3 tuổi, 200 mg mỗi 12 giờ ở trẻ em 4 - 11 tuổi và 500 mg mỗi 12 giờ ở trẻ em ≥ 12 tuổi. Thời gian điều trị đề xuất là 3 ngày.

Điều trị Isosporiasis (Cystoisosporiasis)

Bệnh nhân nhi nhiễm HIV: 100 mg mỗi 12 giờ ở trẻ em từ 1 - 3 tuổi, 200 mg mỗi 12 giờ ở trẻ em từ 4 - 11 tuổi và 500 mg mỗi 12 giờ ở trẻ em từ ≥ 12 tuổi. Thời gian điều trị đề xuất là 3 ngày.

Điều trị nhiễm trùng Cestode (Sán dây)

Điều trị bệnh sán Hymenolepsis

Trẻ em 1 – 3 tuổi: 100 mg x 2 lần / ngày dùng trong 3 ngày.

Trẻ em 4 – 11 tuổi: 200 mg x 2 lần / ngày dùng trong 3 ngày.

Trẻ em ≥ 12 tuổi: 500 mg x 2 lần / ngày dùng trong 3 ngày.

Điều trị nhiễm trùng giun tròn

Điều trị bệnh giun đũa

Trẻ em 1 – 3 tuổi: 100 mg x 2 lần / ngày dùng trong 3 ngày.

Trẻ em 4 – 11 tuổi: 200 mg x 2 lần / ngày dùng trong 3 ngày.

Trẻ em ≥ 12 tuổi: 500 mg x 2 lần / ngày dùng trong 3 ngày.

Điều trị bệnh giun tóc

Trẻ em 1 – 3 tuổi: 100 mg x 2 lần / ngày dùng trong 3 ngày.

Trẻ em 4 – 11 tuổi: 200 mg x 2 lần / ngày dùng trong 3 ngày.

Điều trị bệnh sán lá gan nhỏ

Trẻ em 1 – 3 tuổi: 100 mg x 2 lần / ngày dùng trong 7 ngày.

Trẻ em 4 – 11 tuổi: 200 mg x 2 lần / ngày dùng trong 7 ngày.

Trẻ em ≥ 12 tuổi: 500 mg x 2 lần / ngày dùng trong 7 ngày.

Cách dùng Nitazoxanide

Dùng đường uống, hai lần mỗi ngày, uống ngay trong bữa ăn hoặc ngay sau khi ăn.

Cách pha hỗn dịch uống nitazoxanide 100 mg / 5 mL: Pha chế bột pha hỗn dịch uống tại thời điểm cần dùng, bằng cách thêm 48 mL nước. Nhấn vào chai để làm lỏng bột và chia nước thành 2 phần, thêm lần lượt, lắc mạnh sau mỗi lần thêm.

Lắc kỹ hỗn dịch trước mỗi lần dùng thuốc.

Viên nén nitazoxanide và hỗn dịch uống không tương đương sinh học.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Đau bụng, nhức đầu, tiểu buốt, buồn nôn.

Tần suất không xác định

Tiêu chảy, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, chóng mặt, khó thở, phát ban, mày đay.

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng Nitazoxanide

Không hiệu quả hơn giả dược khi điều trị tiêu chảy do C. parvum ở người nhiễm HIV hoặc những người bị suy giảm miễn dịch khác. Chưa có dữ liều về điều trị tiêu chảy do Giardia ở người nhiễm HIV hoặc những người bị suy giảm miễn dịch khác.

Chưa được nghiên cứu dược động học trên các đối tượng suy gan, suy thận. Do đó khuyến cáo sử dụng thận trọng với nhóm đối tượng này.

Bệnh nhân tiểu đường nên lưu ý có 1,48 gam sucrose trong mỗi thìa cà phê (5 mL) hỗn dịch nitazoxanide.

Để ngăn ngừa tình trạng mất nước do tiêu chảy, hãy đảm bảo rằng uống đủ nước. Uống thường xuyên, uống nước lọc, có thể bổ sung nước qua việc uống nước hoa quả, đồ uống thể thao hoặc nước canh.

Lưu ý với trẻ em

Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em < 1 tuổi.

Nitazoxanide hỗn dịch uống: An toàn và hiệu quả để điều trị tiêu chảy do C.parvum hoặc Giardia ở bệnh nhi 1 – 17 tuổi.

Viên nén nitazoxanide: An toàn và hiệu quả trong điều trị tiêu chảy do C.parvum hoặc Giardia ở bệnh nhi 12 – 17 tuổi.

Không sử dụng viên nén 500 mg cho bệnh nhi ≤ 11 tuổi vì viên nén chứa lượng thuốc lớn hơn mức khuyến cáo ở nhóm tuổi này.

Chưa có nhiều thông tin vê việc sử dụng thuốc ở những người ≥ 65. Do đó cần sử dụng thận trọng, theo dõi chức năng gan, thận thường xuyên.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chưa có thông tin về việc sử dụng nitazoxanide ở phụ nữ có thai đánh giá nguy cơ liên quan đến thuốc. Nitazoxanide được cho là không gây hại cho thai nhi. Hãy cho bác sĩ biết nếu đang mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa biết liệu thuốc Nitazoxanide phân phối vào sữa mẹ, có ảnh hưởng đến sản xuất sữa hoặc ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ hay không.

Cân nhắc lợi ích phát triển và sức khỏe của việc cho con bú so với tính cần thiết của việc sử dụng thuốc ở người mẹ và các tác dụng phụ có thể xảy ra đối với trẻ bú mẹ do thuốc.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có báo cáo.

Quá liều

Quá liều Nitazoxanide và xử trí

Quá liều và độc tính

Các thông tin về việc quá liều nitazoxanide khá hạn chế. Nghiên cứu cho thấy liều uống lên đến 4000 mg nitazoxanide ở những người tình nguyện trưởng thành khỏe mạnh mà không có tác dụng phụ đáng kể.

Cách xử lý khi quá liều Nitazoxanide

Trong trường hợp quá liều, rửa dạ dày có thể thích hợp ngay sau khi uống. Bệnh nhân cần được theo dõi và điều trị triệu chứng và dùng các biện pháp hỗ trợ nếu cần. Không có thuốc giải độc đặc hiệu để điều trị quá liều nitazoxanide. Vì tizoxanide (chất chuyển hóa có hoạt tính của nitazoxanide) liên kết với protein cao (> 99,9%), nên thẩm tách không có khả năng làm giảm đáng kể nồng độ thuốc trong huyết tương.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều Nitazoxanide đã quy định.