Bác sĩ tốt nghiệp từ Đại học Y Hà Nội, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dinh dưỡng và Y học Dự phòng. Bác sĩ từng là giảng viên tại Trường Đại học Y tế Công cộng và cũng có kinh nghiệm thực tiễn chuyên sâu trong lĩnh vực tiêm chủng.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Bác sĩNguyễn Thị Nhung
Bác sĩ tốt nghiệp từ Đại học Y Hà Nội, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dinh dưỡng và Y học Dự phòng. Bác sĩ từng là giảng viên tại Trường Đại học Y tế Công cộng và cũng có kinh nghiệm thực tiễn chuyên sâu trong lĩnh vực tiêm chủng.
Tại Việt Nam, tỷ lệ nhiễm giun đũa rất cao, đứng hàng đầu trong các bệnh giun đường ruột. Triệu chứng nhiễm giun đũa không rõ ràng và đa dạng, dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Vì vậy, hãy cùng Long Châu theo dõi bài viết sau để hiểu rõ và nắm chắc kiến thức liên quan về bệnh giun đũa để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình.
Nhiễm giun đũa (bệnh giun đũa) là bệnh nhiễm trùng do giun đũa gây ra.
Giun đũa có màu trắng ngà hay hồng nhạt. Thân dài đầu và đuôi có hình chóp nón. Miệng có 3 môi hình bầu dục, xếp cân đối gồm 2 môi bụng và 1 môi lưng. Bờ môi có răng và các gai cảm giác.
Kích thước giun đũa khá to, giun đực: 15 – 31 cm x 2 – 4 mm, đuôi cong lại về phía bụng, ở cuối đuôi có 2 gai giao hợp. Giun cái: 20 – 35 cm x 3 – 6 mm, đuôi thẳng hình nón, có 2 gai nhú sau hậu môn. Trứng thụ tinh có hình bầu dục hoặc đôi khi hơi tròn, cân đối, kích thước 45 – 70 µm x 35 – 50 µm.
Tại Việt Nam, nhiễm giun đũa là một bệnh xã hội nghiêm trọng. Với tỷ lệ nhiễm cao (85 – 95%), tác hại của chúng đã ảnh hưởng đến sức khỏe, khả năng lao động của hàng chục triệu người cũng như sự phát triển thể lực và trí tuệ của trẻ em.
Tỷ lệ nhiễm giun đũa rất cao, đứng hàng đầu trong các bệnh giun đường ruột. Nhìn chung ở nước ta, tỷ lệ nhiễm phân bố không đều, vùng đồng bằng tỷ lệ nhiễm cao hơn miền núi, tỷ lệ nhiễm ở miền Bắc cao hơn ở miền Nam.
Đa số trường hợp nhiễm giun đũa nhẹ thường không có triệu chứng, nhưng đôi khi nhiễm duy nhất 1 con giun đũa cũng có thể dẫn đến áp xe gan hay tắt ống dẫn mật.
Thời kỳ ủ bệnh: Từ lúc trứng được nuốt vào cơ thể đến khi trứng bắt đầu xuất hiện trong phân khoảng 60 – 70 ngày. Do sự di chuyển của ấu trùng dẫn đến xuất hiện triệu chứng ở phổi khoảng 4 – 16 sau khi bị nhiễm.
Giai đoạn ấu trùng:
Trong quá trình di chuyển, ấu trùng gây viêm phổi vào khoảng ngày 4 – 16 sau khi bị nhiễm, triệu chứng: Sốt, ho khan, ho có đờm, thâm nhiễm ở phổi. Bạch cầu ái toan tăng cao và có thể tìm thấy ấu trùng trong đờm hoặc dịch tá tràng.
Ngoài ra, ấu trùng có thể gây triệu chứng: Rối loạn thần kinh (co giật, kích thích màng não, động kinh,...), phù mí mắt, mất ngủ,…
Giai đoạn giun đũa trưởng thành:
Rối loạn tiêu hóa: Đầy bụng, khó tiêu, đau vùng bụng trên, quanh rốn, giảm ngon miệng, chán ăn, không biết đói. Các triệu chứng viêm ruột mạn tính: Táo bón, tiêu chảy xen kẽ bất thường và kéo dài. Mức độ rối loạn tiêu hóa tùy thuộc vào số lượng giun sinh sống trong ruột.
Dị ứng: Đôi khi xuất hiện các nốt ban ngứa ngoài da.
Giun đũa chui vào ống mật, túi mật gây ra những bệnh lý ở gan, mật rất nguy hiểm: Tắc nghẽn đường mật, sỏi mật, áp xe gan với các triệu chứng: Đau quặn vùng bụng trên, bên phải, sốt cao, vàng da, vàng mắt.
Giun đũa có thể gây lồng ruột, thủng ruột, viêm ruột thừa hoặc tắc ruột.
Chiếm chất dinh dưỡng: Cơ thể dần suy yếu, suy giảm sức đề kháng, tình trạng suy dinh dưỡng tiến triển âm thầm làm giảm khả năng phát triển thể lực và trí lực của trẻ em.
Lấy chất dinh dưỡng: Nhiễm giun đũa góp phần làm suy giảm protein vitamin A, vitamin C.
Miễn dịch bệnh lý: Nhiều người bị nhiễm giun đũa cực kỳ nhạy cảm với kháng nguyên của giun đũa khi tiếp xúc, gây viêm kết mạc, nổi mề đay và lên cơn hen. Da của những người này cũng rất nhạy cảm với kháng nguyên của giun đũa ở liều thấp và phản ứng phản vệ xảy ra tức thời: Nổi mẩn đỏ, ngứa,…
Sự di chuyển của giun trưởng thành ở những người nhạy cảm có thể làm hậu môn ngứa dữ dội, nôn ói ra giun và phù nề thành hậu môn.
Trường hợp nhiễm giun đũa nhẹ thường không gây ra biến chứng. Nhưng nếu nhiễm giun đũa nặng, biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra:
Suy dinh dưỡng chậm lớn và suy giảm phát triển nhận thức ở trẻ em.
Tắc ruột: Giun trưởng thành có thể làm tắc lòng ruột, dẫn đến tắc ruột cấp tính. Các biến chứng khác liên quan đến tắc ruột: Lồng ruột, hoại thư và thủng ruột.
Bệnh lý liên quan đến gan mật và tuyến tụy: Giun đũa trưởng thành di chuyển vào đường mật có thể gây đau quặn mật, tắc mật, viêm túi mật, viêm đường mật, vàng da, áp xe gan và thủng ống mật,…
Nhận thấy sự xuất hiện của bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng nào thì tốt nhất nên đến ngay bệnh viện để được thăm khám, xét nghiệm và được các bác sĩ chuyên khoa hướng dẫn điều trị.
Tuyệt đối không được thờ ơ trước các bất thường của cơ thể, vì có thể khiến bệnh tiến triển đến mức trầm trọng, việc chữa trị vô cùng khó khăn và gặp không ít rủi ro, biến chứng.
Nguyên nhân gây bệnh giun đũa là do Ascaris lumbricoides ký sinh trong cơ thể người gây nên.
Chu kỳ phát triển của giun đũa Ascaris lumbricoides:
Từ khi nuốt phải trứng giai đoạn nhiễm đến khi thành giun cái trưởng thành và đẻ trứng khoảng 2 – 3 tháng. Giun trưởng thành có thể sống 1 – 2 năm.
PGS. TS Nguyễn Văn Đề (2013), Ký sinh trùng trong lâm sàng, Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
Bộ môn Ký sinh – Vi nấm học (2013), Ký sinh trùng Y học, Trường đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
https://www.msdmanuals.com/professional/infectious-diseases/nematodes-roundworms/ascariasis
https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/ascariasis/symptoms-causes/syc-20369593
https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/ascariasis/diagnosis-treatment/drc-20369597
Hỏi đáp (0 bình luận)