Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Tropicamide: Thuốc làm giãn đồng tử để thăm khám mắt

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Tropicamide (Tropicamid)

Loại thuốc

Thuốc giãn đồng tử, kháng muscarin.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Dung dịch nhỏ mắt 0,5% (15 ml) và 1% (2 ml, 3 ml, 15 ml).
  • (Một số biệt dược có chứa chất bảo quản benzalkonium clorid 0,01%).

Chỉ định

  • Làm giãn đồng tử tại chỗ trong một thời gian ngắn trước khi khám đáy mắt.
  • Làm liệt cơ mi trong một thời gian ngắn để thăm khám mắt (soi đáy mắt, đo khúc xạ).
  • Đối với trẻ em, không chỉ định làm liệt cơ mi.

Dược lực học

Tropicamide là một amin bậc ba kháng muscarin tổng hợp có tác dụng tương tự atropin, cả ở trung tâm và ở ngoại biên, nhưng làm giãn đồng tử và liệt cơ mi nhanh hơn và ngắn hơn. Sau khi nhỏ thuốc vào mắt, tropicamide ức chế tác dụng của acetylcholin làm cơ co thắt đồng tử giãn ra, và cơ giãn đồng tử không bị đối kháng, nên đồng tử giãn rộng. 

Kích thích cholinergic (do acetylcholin) đối với cơ mi điều tiết của thủy tinh thể cũng bị chặn lại. Tác dụng kháng acetylcholin của tropicamide làm giãn đồng tử và liệt thể mi (liệt điều tiết). Nhưng khi có giãn đồng tử không nhất thiết là có đủ liệt thể mi. Giãn đồng tử tối đa xuất hiện 20 - 40 phút sau khi nhỏ thuốc và kéo dài 6 giờ; tác dụng liệt cơ mi xuất hiện tối đa sau 30 phút và thời gian tác dụng ngắn hơn. Khả năng điều tiết mắt hồi phục hoàn toàn trong vòng 6 giờ. Cả hai nồng độ 0,5% và 1% tropicamide đều làm giãn đồng tử, nhưng nồng độ 0,5% làm giãn đồng tử và chỉ làm liệt nhẹ thể mi.

Động lực học

Không có dữ liệu về tropicamide dùng tại chỗ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Tropicamide phối hợp với các thuốc kháng acetylcholin khác làm tăng tác dụng kháng cholinergic và tác dụng lên TKTW và ngoại biên.

Tropicamide và các thuốc có tác dụng kháng muscarin khác như amantadin, một số thuốc kháng histamin, phenothiazin, thuốc ức chế MAO và thuốc chống trầm cảm ba vòng: Làm tăng tác dụng của tropicamide.

Tropicamide làm ảnh hưởng đến hấp thu của một số thuốc.

Tropicamide có thể đối kháng với các tác dụng trong đường tiêu hóa của cisaprid, domperidon, metoclopramid.

Tropicamide và các thuốc giống giao cảm có thể làm giảm tác dụng của nhau.

Tropicamide có thể làm cản trở tác dụng giảm nhãn áp của các thuốc carbachol, pilocarpin hoặc thuốc nhỏ mắt ức chế cholinesterase.

Chống chỉ định

  • Glôcôm góc đóng hoặc góc tiền phòng hẹp.
  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
  • Không được dùng chế phẩm có chất bảo quản benzalkonium clorid khi người bệnh mang kính tiếp xúc mềm.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Giãn đồng tử để khám đáy mắt: 1 - 2 giọt dung dịch 0,5%, nhỏ 15 - 20 phút trước khi khám. Nhắc lại 30 phút 1 lần nếu cần thiết. Đối với người bệnh bị viêm mống mắt nặng, có thể dùng các dung dịch thuốc có nồng độ cao hơn.

Liệt thể mi để đo độ khúc xạ mắt: Để làm liệt thể mi hoàn toàn trong đo khúc xạ, nhỏ 1 - 2 giọt dung dịch 1%, 5 phút sau nhắc lại. Khám trong vòng 30 phút kể từ lần nhỏ thuốc thứ 2. Nếu trong vòng 20 - 30 phút sau khi tra thuốc mà người bệnh chưa được thăm khám thì cần tra thêm 1 giọt thuốc để kéo dài tác dụng.

Trẻ em

Liều như người lớn. Tuy nhiên dùng liều theo chỉ định của bác sĩ.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Tăng nhãn áp, chói, nhức mắt (do đồng tử giãn rộng). Nếu tra thuốc kéo dài gây kích ứng tại chỗ, gây sung huyết, phù, viêm kết mạc, khô miệng, đỏ bừng mặt, da khô.

Ít gặp 

Phát ban và trướng bụng ở trẻ em.

Hiếm gặp

Nhịp tim chậm sau đó nhịp nhanh, kèm theo đánh trống ngực và rối loạn nhịp tim; rối loạn tâm thần, hành vi; trụy tim mạch (thuộc vào loại dùng quá liều hoặc rất nhạy cảm với thuốc).

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng Tropicamide

  • Khi dùng cho người cao tuổi vì hay có glôcôm góc đóng (làm tăng nhãn áp) hoặc có phì đại tuyến tiền liệt (gây bí đái).
  • Khi dùng cho trẻ em hoặc người dễ nhạy cảm với các alcaloid của beladon do nguy cơ tăng độc tính toàn thân.
  • Khi dùng cho mắt bị viêm vì sung huyết làm tăng hấp thụ thuốc ở kết mạc.
  • Cần ấn vào ống dẫn lệ ít nhất 1 phút trong và sau khi tra thuốc để hạn chế sự hấp thu thuốc, gây độc.
  • Tropicamide có thể gây tăng nhãn áp.
  • Sử dụng thận trọng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ vì thuốc có thể gây nên một số phản ứng rối loạn thân kinh trung ương (TKTW).

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Chưa có đủ bằng chứng về tác dụng có hại của thuốc nhưng cũng chưa đủ tài liệu về an toàn, nên chỉ dùng khi thật cần.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Chưa biết rõ thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không. Nên sử dụng thận trọng ở người mẹ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

  • Người bệnh có thể bị chứng sợ ánh sáng và điều này có thể làm giảm khả năng lái xe của họ trong một số trường hợp nhất định. Cần lưu  ý và thận trọng.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Tropicamide thường được chỉ định dùng khi khám mắt nên ít có khả năng quên liều.

Trong trường hợp sử dụng điều trị, nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng liều đã quên càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Ngộ độc toàn thân có thể xảy ra khi nhỏ mắt, nhất là ở trẻ em. 

Đau đầu, tim đập nhanh, nóng hoặc đỏ bừng mặt, khô mồm, khô da (phát ban ở trẻ em), nhìn mờ, mạch nhanh và không đều, sốt, trướng bụng ở trẻ em, co giật, ảo giác, buồn ngủ bất thường, mất phối hợp thần kinh - cơ.

Cách xử lý khi quá liều Tropicamide

Nếu nhỏ mắt: Rửa mắt bằng nước. Nếu do uống nhầm, phải gây nôn hoặc rửa dạ dày. Điều trị triệu chứng, hỗ trợ. Ở trẻ em nên đắp khăn ẩm.

Nguồn tham khảo
  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015

  2. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/1379/smpc 

  3. Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/tropicamide.html