Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc kháng sinh (đường toàn thân)/
  4. Kháng sinh nhóm Penicillin
Thuốc Amoksiklav 625mg Lek điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 5 viên)
Thuốc Amoksiklav 625mg Lek điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 5 viên)
Thuốc Amoksiklav 625mg Lek điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 5 viên)
Thuốc Amoksiklav 625mg Lek điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 5 viên)
Thuốc Amoksiklav 625mg Lek điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 5 viên)
Thương hiệu: Sandoz

Thuốc Amoksiklav 625mg Lek điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 5 viên)

000007340 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Kháng sinh nhóm Penicillin

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Quy cách

Hộp 2 vỉ x 5 viên

Thành phần

Chỉ định

Chống chỉ định

Suy gan, Dị ứng thuốc

Xuất xứ thương hiệu

Thụy Sĩ

Nhà sản xuất

Lek

Số đăng ký

VN-16309-13

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Amoksiklav 625 mg của Công ty Lek Pharmaceuticals d.d., với thành phần chính chứa amoxicillin (dạng muối trihydrate), acid clavulanic (dạng muối clavulanate potassium), là thuốc dùng để trị nhiễm khuẩn.

Amoksiklav 625 mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, hộp 2 vỉ, 10 vỉ x 5 viên.

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc Amoksiklav 625mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Amoksiklav 625mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Amoxicillin

500mg

Clavulanic acid

125mg

Công dụng của Thuốc Amoksiklav 625mg

Chỉ định

Thuốc Amoksiklav 625 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Amoksiklav 625 mg là một kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn là nguyên nhân gây nhiễm khuẩn. Thuốc gồm hai hoạt chất khác nhau là amoxicillin và acid clavulanic. Amoxicillin thuộc nhóm “penicillin” mà đôi khi bị mất tác dụng (làm cho bị bất hoạt). Thành phần có hoạt tính khác (acid clavulanic) có tác dụng bảo vệ không cho điều đó xảy ra.

Amoksiklav 625 mg được sử dụng cho người lớn và trẻ em để điều trị các nhiễm khuẩn như:

  • Nhiễm khuẩn xoang và tai giữa.
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp.
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm bao gồm nhiễm khuẩn răng.
  • Nhiễm khuẩn xương và khớp.

Dược lực học

Nhóm trị liệu: Penicillin kết hợp với chất ức chế beta-lactamase, mã ATC: J01CR02.

Cơ chế tác động

Amoxicillin là một penicillin bán tổng hợp (nhóm kháng sinh beta-lactam) ức chế một hoặc nhiều enzyme (thường được gọi là protein gắn penicillin, PBPs) trong con đường sinh tổng hợp peptidoglycan của vi khuẩn, là thành phần cấu trúc không thể thiếu của thành tế bào vi khuẩn, ức chế tổng hợp peptidoglycan dẫn đến làm suy yếu thành tế bào, sau đó là ly giải và chết tế bào. Amoxicillin dễ bị phân hủy bởi enzym beta-lactamase được sản xuất bởi các vi khuẩn đề kháng và do đó phổ hoạt động của một mình amoxicillin không bao gồm các vi khuẩn sản xuất enzyme này.

Acid clavulanic là một beta-lactam có liên quan về mặt cấu trúc với các penicillin. Acid clavulanic bất hoạt một số enzyme beta-lactamase do đó ngăn ngừa sự bất hoạt của amoxicillin. Acid clavulanic một mình không gây ra tác dụng kháng khuẩn hữu ích nào trên lâm sàng.

Mối quan hệ dược động - dược lực

Thời gian trên nồng độ ức chế tối thiểu (T>MIC) được xem là yếu tố quyết định hiệu quả của amoxicillin.

Cơ chế đề kháng

Hai cơ chế chính của sự đề kháng với amoxicillin/acid clavulanic là:

  • Bất hoạt bởi enzym beta-lactamase của vi khuẩn mà enzym này không bị ức chế bởi acid clavulanic, như nhóm B, C và D.
  • Thay đổi các protein gắn penicillin PBPs, làm giảm ái lực của tác nhân kháng khuẩn với tế bào đích. Tính chống thấm của vi khuẩn hay cơ chế bơm đẩy ngược dòng có thể gây ra hoặc góp phần vào sự đề kháng của vi khuẩn, đặc biệt ở vi khuẩn Gram âm.

Nồng độ ngưỡng

Các nồng độ ngưỡng ức chế tối thiểu đối với amoxicillin/acid clavulanic theo Thử nghiệm của Ủy ban Châu âu về tính nhạy cảm kháng khuẩn (EUCAST).

Vi khuẩn

Nồng độ ngưỡng nhạy cảm (µg/ml)

 

Nhạy cảm

Nhạy cảm trung gian

Đề kháng

Haemophilus influenzae1

≤1

-

> 1

Moraxella Catarrhalis1

≤1

-

> 1

Staphylococcus aureus2

≤2

-

> 2

Staphylococci âm tính với coagulase2

≤0,25

 

> 0,25

Enterococcus1

≤4

8

> 8

Streptococcus

A, B, C, G5

≤0,25

-

> 0,25

Streptococcus pneumoniae3

≤0,5

1-2

> 2

Enterobacteriaceae1,4

-

-

> 8

Gram âm Anaerobes1

≤4

8

> 8

Gram-dương Anaerobes1

≤4

8

> 8

Nồng độ ngưỡng không liên quan đến loài1

≤2

4-8

> 8

1 Các giá trị ghi nhận được là cho nồng độ amoxicillin, đối với mục đích thử nghiệm tính nhạy cảm, nồng độ acid clavulanic được cố định ở 2 mg/l.

2 Các giá trị ghi nhận được là cho nồng độ oxacillin.

3 Giá trị nồng độ ngưỡng trong bảng được dựa vào giá trị nồng độ ngưỡng của ampicillin.

4 Nồng độ ngưỡng đề kháng R > 8 mg/1 đảm bảo rằng tất cả các phân lập với các cơ chế kháng thuốc được báo cáo đề kháng.

5 Các giá trị nồng độ ngưỡng trong bảng là dựa trên nồng độ ngưỡng của benzylpenicillin.

Sự đề kháng kháng sinh có thể thay đổi theo từng vùng địa lý và thời gian đối với các loài vi khuẩn chọn lọc và thông tin về sự đề kháng ở địa phương là cần thiết, đặc biệt khi điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng. Khi cần thiết nên hỏi ý kiến chuyên gia về thông tin đề kháng kháng sinh ở địa phương khi có nghi ngờ về tính hữu dụng của kháng sinh trong vài trường hợp nhiễm khuẩn.

Các chủng nhạy cảm thường gặp

  • Vi khuẩn hiếu khí gram-dương

Enterococcus faecalis

Gardnerella vaginalis

Staphylococcus aureus (nhạy cảm - methicillin)

Âm tính-coagulase Staphylococci (nhạy cảm - methicillin)

Streptococcus agalactiae

Streptococcus pneumoniae1

Streptococcus pyogenes và các beta-Haemolytic streptococci

Nhóm Streptococcus viridans

  • Vi khuẩn kị khí gram-âm

Capnocytophaga spp.

Eikenella corrodens

Haemophilus influenzae2

Moraxella catarrhalis

Pasteurella multocida

  • Vi khuẩn kị khí

Bacteroides fragilis

Fusobacterium nucleatum

Prevotella Spp.

Các loài có sự đề kháng có thể gây rắc rối

  • Vi khuẩn hiếu khí Gram-dương

Enterococcus Jaecium$

  • Vi khuẩn hiếu khí Gram-âm

Escherichia coli

Klebsiella oxytoca

Klebsiella pneumoniae

Proteus mirabilis

Proteus vulgaris

Vi khuẩn vốn kháng

  • Vi khuẩn hiếu khí gram-âm

Acinetobacter sp.

Citrobacter freundii

Enterobacter Sp.

Legionella pneumophila

Morganella morganii

Providencia Spp.

Pseudomonas sp.

Serratia sp.

Stenotrophomonas maltophilia

Các vi khuẩn khác

Chlamydophila pneumoniae

Chlamydophila psittaci

Coxiella burnetti

Mycoplasma pneumoniae

$ Nhạy cảm trung gian tự nhiên trong trường hợp không có cơ chế kháng.

£ Tất cả các Staphylococci kháng methicillin đều kháng amoxicillin/clavulanic acid.

Streptococcus pneumoniae nhạy cảm hoàn toàn với penicillin có thể được điều trị bằng amoxicillin/clavulanic acid như đã trình bày. Những vi khuẩn cho thấy giảm nhạy cảm với penicillin không nên được điều trị như đã trình bày.

2 Các chủng giảm nhạy cảm đã được báo cáo ở một vài nước ở EU với tần suất cao hơn 10%.

Dược động học

Hấp thu

Amoxicillin và acid clavulanic phân ly hoàn toàn trong dung dịch nước ở pH sinh lý. Cả hai thành phần nhanh chóng được hấp thu tốt bằng đường uống. Sự hấp thu amoxicillin và acid clavulanic tốt nhất khi dùng vào đầu bữa ăn. Khi dùng đường uống, sinh khả dụng của amoxicillin và acid clavulanic là khoảng 70%. Đường biểu diễn trong huyết tương của hai thành phần là giống nhau và thời gian đạt đỉnh trong huyết tương (Tmax) trong mỗi thành phần là khoảng 1 giờ.

Kết quả nghiên cứu dược động học, trong đó amoxicillin/acid clavulanic (viên nén 500/125 mg, 3 lần/ngày) được cho uống lúc đói cho các nhóm người tình nguyện khỏe mạnh được trình bày dưới đây.

Các chỉ số dược động: giá trị trung bình (± SD)

Hoạt chất sử dụng

Liều dùng (mg)

Cmax (µg/ml)

Tmax* (giờ)

AUC (0-24h)

(µg.giờ/ml)

T1/2 (giờ)

Amoxicillin

AMX/CA

500/125mg

500

7,19 ± 2,26

1,5 (1,0 - 2,5)

53,5 ± 8,87

1,15 ± 0,20

Acid clavulanic

AMX/CA

500/125mg

125

2,40 ± 0,83

1,25 (1,0 - 2,0)

15,72 ± 3,86

0,98 ± 0,12

AMX - amoxicillin, CA - clavulanic acid

*Median (khoảng)

Nồng độ amoxicillin và acid clavulanic trong huyết thanh đạt được khi uống sản phẩm kết hợp amoxicillin/acid clavulanic cũng tương tự như liều tương đương amoxicillin hoặc acid clavulanic khi dùng riêng lẻ.

Phân bố

Khoảng 25% acid clavulanic trong huyết tương và 18% amoxicillin trong huyết tương gắn kết với protein. Thể tích phân bố biểu kiến khoảng 0,3 - 0,4 L/kg đối với amoxicillin và khoảng 0,2 L/kg đối với acid clavulanic. Sau khi truyền tĩnh mạch, cả amoxicillin và acid clavulanic đều được tìm thấy trong túi mật, mô bụng, da, mỡ, mô cơ, chất lỏng hoạt dịch và phúc mạc, mật và mủ. Amoxicillin không phân phối vào dịch não tủy.

Các nghiên cứu trên động vật không có bằng chứng cho thấy các chất chuyển hóa của từng thành phần thuốc bị giữ lại đáng kể ở mô. Amoxicillin, giống như hầu hết các penicillin, có thể được tìm thấy trong sữa mẹ. Số lượng vết của acid clavulanic cũng có thể được phát hiện trong sữa mẹ.

Cả amoxicillin và acid clavulanic đã được chứng minh qua hàng rào nhau thai.

Chuyển hóa

Amoxicillin bài tiết một phần trong nước tiểu dưới dạng acid penicilloic không có hoạt tính với khoảng 10 - 25% liều ban đầu. Phần lớn acid clavulanic được chuyển hóa ở người và thải trừ trong nước tiểu và phân và dưới dạng khí carbon dioxide trong khí thở ra.

Thải trừ

Amoxicillin được thải trừ chính qua thận, trong khi acid clavulanic được thải trừ qua thận và không qua thận. Thời gian bán hủy trung bình của amoxicillin/acid clavulanic khoảng một giờ và độ thanh thải toàn phần trung bình xấp xỉ 25 lít/giờ ở người khỏe mạnh.

Khoảng 60 - 70% amoxicillin và 40 - 65% acid clavulanic được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi trong 6 giờ đầu tiên sau khi sử dụng liều đơn amoxicillin/acid clavulanic 250 mg/125 mg hoặc 500 mg/125 mg. Nhiều nghiên cứu cho thấy lượng bài tiết qua nước tiểu khoảng 50 - 85% cho amoxicillin và 27 - 60% đối với acid clavulanic trong khoảng thời gian 24 giờ. Trong trường hợp của acid clavulanic, một lượng lớn thuốc được bài tiết trong 2 giờ đầu tiên sau khi dùng thuốc.

Sử dụng đồng thời probenecid làm chậm bài tiết amoxicillin nhưng không làm chậm trễ bài tiết acid clavulanic qua thận.

Tuổi

Thời gian bán hủy của amoxicillin là tương tự đối với trẻ từ 3 tháng đến 2 tuổi, trẻ lớn hơn và người trưởng thành. Đối với trẻ rất nhỏ (bao gồm cả trẻ sinh non thiếu tháng) trong tuần đầu tiên chào đời, khoảng cách liều không được vượt quá 2 lần/ngày do sự đào thải qua thận chưa hoàn chỉnh. Bởi vì chức năng thận có thể giảm ở người lớn tuổi, cần thận trọng trong việc chọn liều và nên theo dõi chức năng thận.

Giới tính

Khi cho uống amoxicillin/clavulanic acid ở nam giới và phụ nữ khỏe mạnh, giới tính không có tác động đáng kể trên dược động học của amoxicillin hoặc acid clavulanic.

Suy thận

Độ thanh thải huyết thanh toàn phần của amoxicillin/clavulanic acid giảm tỷ lệ với suy giảm chức năng thận. Độ thanh thải của amoxicillin giảm rõ rệt hơn so với acid clavulanic vì amoxicillin được bài tiết qua thận với tỷ lệ cao hơn. Liều dùng trong trường hợp suy thận phải được điều chỉnh để ngăn chặn sự tích tụ quá mức của amoxicillin trong khi vẫn duy trì đủ lượng acid clavulanic.

Suy gan

Thận trọng khi kê liều cho bệnh nhân suy gan và cần theo dõi chức năng gan định kỳ.

Cách dùng Thuốc Amoksiklav 625mg

Cách dùng

Nuốt nguyên viên thuốc với nước trước bữa ăn hay bữa ăn nhẹ trước đó.

Dùng các liều trong một ngày cách đều nhau, ít nhất 4 giờ. Không uống 2 liều trong 1 giờ.

Không dùng Amoksiklav 625 mg quá 2 tuần. Nếu cảm thấy chưa khỏe, nên gặp lại bác sĩ.

Nếu dùng quá liều được khuyến cáo, các dấu hiệu có thể là cảm giác khó chịu ở bao tử (nôn, buồn nôn, tiêu chảy) hay co giật. Báo cho bác sĩ ngay khi có thể. Mang hộp thuốc hay chai thuốc đến gặp bác sĩ.

Nếu ngưng dùng Amoksiklav 625 mg

Tiếp tục dùng Amoksiklav 625 mg cho đến khi việc điều trị hoàn tất ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe hơn. Cần dùng hết các liều để giúp chống lại sự nhiễm khuẩn. Nếu vi khuẩn vẫn còn tồn tại, chúng có thể gây nhiễm khuẩn trở lại.

Nếu cần thêm thông tin về cách sử dụng thuốc này, xin hỏi bác sĩ hay dược sĩ.

Liều dùng

Sử dụng Amoksiklav 625 mg theo như chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu không chắc chắn, nên hỏi lại bác sĩ hay dược sĩ.

Người lớn và trẻ em cân nặng từ 40 kg trở lên

1 viên x 3 lần/ngày.

Trẻ em cân nặng dưới 40 kg

20/5 mg/kg/ngày đến 60/15 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần/ngày.

Trẻ từ 6 tuổi trở xuống

Tốt nhất nên điều trị với Amoksiklav 625 mg dạng hỗn dịch uống hay dạng gói. Hỏi ý kiến bác sĩ hay dược sĩ khi sử dụng viên Amoksiklav 625 mg cho trẻ cân nặng dưới 40 kg.

Người cao tuổi

Không cần điều chỉnh liều.

Bệnh nhân có các vấn đề về gan, thận

  • Bệnh nhân có các vấn đề về thận: Có thể điều chỉnh liều. Bác sĩ có thể cho sử dụng hàm lượng khác hay thuốc khác.
  • Bệnh nhân có các vấn đề về gan: Cần làm xét nghiệm máu thường xuyên để kiểm tra chức năng gan.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng và dấu hiệu của quá liều

Biểu hiện của quá liều có thể là các triệu chứng của đường tiêu hóa và rối loạn cân bằng nước và điện giải. Đã quan sát thấy tinh thể amoxicillin niệu, trong một vài trường hợp có thể dẫn đến suy thận. Co giật có thể xảy ra ở bệnh nhân suy thận hoặc trong những trường hợp sử dụng liều cao. Đã có báo cáo về việc amoxicillin kết tủa trong ống thông bàng quang, chủ yếu là sau khi truyền tĩnh mạch liều lớn. Nên duy trì việc kiểm tra thường xuyên ống thông.

Điều trị ngộ độc

Các triệu chứng tiêu hóa có thể được điều trị theo triệu chứng, nên chú ý đến cân bằng nước/điện giải. Amoxicillin/acid clavulanic có thể được loại bỏ khỏi vòng tuần hoàn bằng thẩm phân máu.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Amoksiklav 625 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Tác dụng không mong muốn thường được báo cáo là tiêu chảy, buồn nôn và nôn.

Các tác dụng không mong muốn được thu thập từ các nghiên cứu lâm sàng và báo cáo hậu mãi của amoxicillin/clavulanic acid, được sắp xếp theo hệ thống phân loại cơ quan của MedDRA được liệt kê dưới đây.

Thuật ngữ dưới đây được dùng để phân loại mức độ của các tác dụng không mong muốn

Rất thường gặp (≥ 1/10)

Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10)

Không thường gặp (≥ 1/1,000 đến < 1/100)

Hiếm gặp (≥ 1/10,000 đến < 1/1,000)

Rất hiếm gặp (< 1/10,000)

Chưa biết (không thể đánh giá dựa trên dữ liệu hiện có)

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng

  • Thường gặp: Nhiễm nấm Candida ở niêm mạc.
  • Chưa biết: Các vi khuẩn không nhạy cảm phát triển quá mức.

Rối loạn máu và hệ bạch huyết

  • Hiếm: Giảm tế bạch cầu có hồi phục (bao gồm giảm bạch cầu trung tính), giảm tiểu cầu.
  • Chưa biết: Mất bạch cầu hạt có hồi phục, thiếu máu tan máu, kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothrombin.

Rối loạn hệ miễn dịch

  • Chưa biết: Phù mạch thần kinh, sốc phản vệ, hội chứng giống bệnh huyết thanh, viêm mạch quá mẫn.

Rối loạn hệ thần kinh

  • Không thường gặp: Chóng mặt, đau đầu.
  • Chưa biết: Tăng động có phục hồi, co giật, viêm màng não vô trùng.

Rối loạn hệ tiêu hóa

  • Rất thường gặp: Tiêu chảy.
  • Thường gặp: Buồn nôn, nôn.
  • Không thường gặp: Khó tiêu.
  • Chưa biết: Viêm đại tràng do kháng sinh, đen lưỡi.

Rối loạn gan mật

  • Không thường gặp: Tăng chỉ số AST và/hoặc ALT.
  • Chưa biết: Viêm gan, vàng da ứ mật.

Rối loạn da và các mô dưới da

  • Không thường gặp: Phát ban, ngứa, mày đay.
  • Hiếm gặp: Hồng ban đa dạng.
  • Chưa biết: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, viêm da bóng nước tróc vẩy, mụn mủ ngoài da toàn thân cấp tính (AGEP).

Rối loạn thận và tiết niệu

  • Chưa biết: Viêm thận kẽ, tinh thể niệu.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Amoksiklav 625 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Dị ứng (quá mẫn) với amoxicillin, acid clavulanic, penicillin hay bất kỳ thành phần nào khác của Amoksiklav 625 mg.

  • Đã từng có phản ứng dị ứng (tăng nhạy cảm) nặng với bất kỳ kháng sinh nào. Phản ứng dị ứng bao gồm mề đay, sưng mặt hay cổ.

  • Đã từng có vấn đề về gan hoặc vàng da khi dùng kháng sinh.

  • Không dùng Amoksiklav 625 mg nếu có bất kỳ dấu hiệu nào nêu trên. Nếu không chắc chắn, báo cho bác sĩ hay dược sĩ trước khi uống Amoksiklav 625 mg.

Thận trọng khi sử dụng

Trước khi bắt đầu điều trị bằng Amoksiklav 625 mg, nên thực hiện kiểm tra cẩn thận phản ứng quá mẫn với peniclillin, cephalosporin và các kháng sinh beta-lactam khác.

Đã có báo cáo về các ca quá mẫn nghiêm trọng và tử vong (phản vệ) ở những bệnh nhân điều trị bằng penicillin. Những phản ứng này thường xảy ra ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với penicillin hoặc có cơ địa dị ứng. Nếu xảy ra bất kỳ phản ứng dị ứng nào, phải dừng điều trị bằng Amoksiklav 625 mg ngay lập tức và áp dụng biện pháp điều trị thay thế.

Trong trường hợp nhiễm trùng được chứng minh là do những vi khuẩn nhạy cảm với amoxicillin thì việc chuyển từ Amoksiklav sang sử dụng amoxicillin cần được cân nhắc dựa theo hướng dẫn chính thống.

Co giật có thể xảy ra ở bệnh nhân suy thận hoặc ở bệnh nhân dùng liều cao.

Nên tránh dùng Amoksiklav 625 mg nếu nghi ngờ nhiễm trùng bạch cầu đơn nhân kể từ khi xuất hiện phát ban giống bệnh sởi có liên quan tới tình trạng này kể từ khi sử dụng amoxicillin.

Sử dụng đồng thời allopurinol trong suốt quá trình điều trị với amoxicillin có thể làm tăng nguy cơ xảy ra phản ứng dị ứng ở da.

Sử dụng trong thời gian dài có thể gây ra sự phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm.

Sự xuất hiện của sốt ban đỏ toàn thân kết hợp với mụn khi bắt đầu điều trị có thể là triệu chứng của chứng mụn mủ ngoài da toàn thân cấp tính (AGEP). Nếu phản ứng này xảy ra, cần dừng ngay việc điều trị bằng Amoksiklav và chống chỉ định với việc sử dụng amoxicillin. Amoksiklav 625 mg nên được sử dụng thật thận trọng ở những bệnh nhân có bằng chứng về suy giảm chức năng gan.

Những vấn đề ở gan đã được báo cáo chủ yếu ở nam giới và người lớn tuổi và có thể liên quan đến việc điều trị kéo dài. Những vấn đề này rất hiếm khi được báo cáo ở trẻ em. Ở tất cả các nhóm, những dấu hiệu và triệu chứng thường xảy ra trong hoặc ngay sau khi điều trị nhưng ở một số trường hợp nó có thể xuất hiện vài tuần sau khi kết thúc điều trị. Chúng thường xuyên tự phục hồi. Những vấn đề ở gan cũng có thể nặng hoặc trong một vài trường hợp cực hiếm tử vong đã được báo cáo. Những trường hợp này hầu hết xảy ra ở những bệnh nhân bị bệnh nặng hoặc sử dụng đồng thời các thuốc đã được biết là có nguy cơ gây độc cho gan.

Kháng sinh liên quan đến viêm đại tràng đã được báo cáo với hầu hết các nhóm kháng khuẩn và có thể dao động trong mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, điều quan trọng là phải cân nhắc chẩn đoán ở những bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy trong hoặc sau khi điều trị bằng kháng sinh. Nếu xảy ra viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh, Amoksiklav 625 mg phải được dừng ngay lập tức, bác sĩ cần tư vấn và điều trị thích hợp. Chống chỉ định thuốc chống nhu động trong trường hợp này.

Khuyến cáo đánh giá định kỳ các chức năng của các cơ quan bao gồm thận, gan và cơ quan tạo máu trong suốt quá trình điều trị kéo dài.

Hiếm khi có báo cáo về tác dụng làm tăng thời gian đông máu ở bệnh nhân dùng amoxicillin/clavulanic acid. Khi dùng đồng thời với thuốc chống đông máu, cần phải theo dõi thích hợp. Thay đổi liều thuốc chống đông đường uống có thể cần thiết nhằm duy trì ổn định nồng độ mong muốn thuốc chống đông.

Ở bệnh nhân bị suy thận, cần điều chỉnh liều thích hợp dựa trên mức độ suy thận.

Ở bệnh nhân giảm lượng nước tiểu, rất ít khi quan sát thấy tinh thể niệu, thường xảy ra ở bệnh nhân dùng thuốc đường tiêm. Trong suốt quá trình dùng amoxicillin với liều cao, nên duy trì đủ lượng nước uống và nước tiểu để giảm thiểu nguy cơ tinh thể niệu. Ở bệnh nhân có ống thông bàng quang, nên duy trì việc kiểm tra thường xuyên.

Trong suốt quá trình điều trị bằng amoxicillin, nên sử dụng phương pháp enzym khi thử glucose nước tiểu vì phương pháp không enzym có thể gây kết quả dương tính giả.

Sự hiện diện của acid clavulanic trong Amoksiklav 625 mg có thể gây nên liên kết không đặc trưng giữa IgG và albumin bởi màng tế bào đỏ dẫn đến gây kết quả dương tính giả trong thử nghiệm Coombs.

Đã có báo cáo về kết quả thử nghiệm dương tính khi sử dụng thử nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA ở bệnh nhân đã được khẳng định là miễn nhiễm với Aspergillus khi dùng amoxicillin/clavulanic acid. Phản ứng chéo giữa những polysaccharide không-Aspergillus và polyfuranose với thí nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA đã được báo cáo. Do đó, kết quả dương tính ở bệnh nhân sử dụng amoxicillin/clavulanic acid cần được diễn giải một cách thận trọng và khẳng định bằng các phương pháp chẩn đoán khác.

Thông tin quan trọng về một số thành phần của Amoksiklav 625 mg:

Amoksikiav 625mg có chứa 0.63mmol (24.5mg) kali mỗi viên. Cần cân nhắc điều này nếu có các vấn đề về thận hay đang trong chế độ ăn có kiểm soát kali.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu về tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, có thể xảy ra các tác động không mong muốn (ví dụ phản ứng dị ứng, chóng mặt, co giật), có thể gây ảnh thưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai 

Nghiên cứu trên động vật không cho thấy mối liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với việc mang thai, phân chia/phát triển bào thai, quá trình sinh đẻ hoặc phát triển sau sinh. Dữ liệu hạn chế trong việc sử dụng amoxicillin/clavulanic acid trong suốt quá trình mang thai ở người không thể cho biết việc tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh.

Trong một nghiên cứu đơn lẻ ở phụ nữ sinh non, việc vỡ ối sớm đã được báo cáo rằng việc điều trị dự phòng bằng amoxicillin/clavulanic acid có thể liên quan tới việc tăng nguy cơ viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh. Việc sử dụng thuốc nên tránh trong suốt thai kỳ, chỉ trừ khi được cân nhắc lợi ích thực sự thiết thực bởi thầy thuốc.

Thời kỳ cho con bú

Cả hai chất đều được bài tiết qua sữa mẹ (tác dụng của acid clavulanic lên trẻ sơ sinh qua sữa mẹ vẫn chưa được biết đến).

Do đó, tiêu chảy và nhiễm nấm ở niêm mạch có thể xảy ra ở trẻ bú mẹ, cho nên có thể phải dừng cho con bú. Amoxicillin/clavulanic acid có thể được sử dụng trong thời kỳ cho con bú sau khi được cân nhắc nguy cơ/lợi ích bởi thầy thuốc.

Tương tác thuốc

Chống đông dạng uống

Thuốc chống đông máu và kháng sinh penicillin đã được dùng rộng rãi trong thực tế và không có báo cáo về tương tác. Tuy nhiên, trong y văn có những ca tăng tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế (INR) ở những bệnh nhân duy trì sử dụng acenocoumarol hoặc warfarin và được kê thêm amoxicillin. Nếu việc dùng đồng thời là cần thiết, nên theo dõi cẩn thận thời gian chảy máu hoặc tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế khi dùng thêm hoặc ngưng sử dụng amoxicillin. Hơn nữa, việc chỉnh liều thuốc chống đông có thể là cần thiết.

Methotrexate

Các Penicillin có thể làm giảm sự bài tiết methotrexate gây tăng nguy cơ độc tính.

Probenecid

Sử dụng đồng thời với probenecid không được khuyến cáo. Probenecid làm giảm bài tiết amoxicillin ở ống thận. Sử dụng đồng thời với probenecid có thể gây kết quả làm tăng và kéo dài nồng độ amoxicillin ở máu nhưng không ảnh hưởng đến nồng độ acid clavulanic.

Mycophenolate mofetil

Ở những bệnh nhân sử dụng mycophenolate mofetil, đã có báo cáo về việc giảm nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính là acid mycophenolic (MPA) xấp xỉ 50% khi sử dụng amoxicillin và acid clavulanic đường uống. Sự thay đổi trong mức khởi đầu liều có thể không đại diện cho sự thay đổi tổng thể mức phơi nhiễm MPA. Do đó, sự thay đổi liều mycophenolate mofetil thông thường không cần thiết trong trường hợp không có bằng chứng lâm sàng trong việc rối loạn chức năng ghép. Tuy nhiên, việc theo dõi sát sao cần được thực hiện trong suốt quá trình dùng đồng thời các thuốc và thời gian ngắn sau khi kết thúc điều trị bằng kháng sinh.

Bảo quản

Để xa tầm tay và tầm nhìn của trẻ em.

Bảo quản dưới 25°C, tránh ẩm.

Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên bao bì.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Tên các nhóm thuốc kháng sinh là gì?

    • Kháng sinh nhóm 1 Beta-lactam: Gồm các penicilin, cephalosporin, beta-lactam khác, Carbapenem, Monobactam, Các chất ức chế beta-lactamase.
    • Kháng sinh nhóm 2 Aminoglycosid.
    • Kháng sinh nhóm 3 Macrolid.
    • Kháng sinh nhóm 4 Lincosamid.
    • Kháng sinh nhóm 5 Phenicol.
    • Kháng sinh nhóm 6 Tetracyclin gồm kháng sinh thế hệ 1 và thế hệ 2.
    • Kháng sinh nhóm 7 Peptid gồm Glycopeptid, Polypetid, Lipopeptid.
    • Kháng sinh nhóm 8 Quinolon gồm kháng sinh thế hệ 1, Các fluoroquinolonthế hệ 2, 3 và 4.
    • Ngoài 8 nhóm kháng sinh trên thì nhóm kháng sinh 9 gồm các nhóm kháng sinh khác, Sulfonamid và Oxazolidinon, 5-nitroimidazol.

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)