Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc giảm đau kháng viêm |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim tan trong ruột |
Quy cách | Hộp 20 vỉ x 10 viên |
Thành phần | Acid acetylsalicylic (Aspirin) |
Chỉ định | Đau thần kinh tọa, Đau nửa đầu, Thấp khớp, Gãy xương, Đau lưng, Trật khớp vai, Viêm gân, Viêm khớp, Hội chứng Kawasaki |
Chống chỉ định | Dị ứng thuốc, Hen phế quản, Xuất huyết giảm tiểu cầu, Suy tim, Bệnh ưa chảy máu |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA - DƯỢC PHẨM MEKOPHAR |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-15513-11 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Aspirin pH8 là một sản phẩm của Công ty cổ phần hóa dược phẩm MEKOPHAR, chứa hoạt chất chính là acid acetylsalicylic với hàm lượng 500 mg. Thuốc dùng để điều trị các cơn đau nhẹ và vừa, giảm đau, hạ sốt; điều trị viêm cấp và mạn như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên, viêm (thoái hóa) xương khớp và viêm đốt sống dạng thấp Aspirin pH8 được bào chế dạng viên nén tròn bao phim tan trong ruột, màu trắng hoặc trắng ngà, hai mặt trơn và đóng gói theo quy cách: Hộp 5 vỉ x 10 viên và hộp 20 vỉ x 10 viên. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Aspirin pH8 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Acid acetylsalicylic (Aspirin) | 500mg |
Thuốc Aspirin pH8 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Aspirin có tác dụng giảm đau, kháng viêm, hạ sốt và tác dụng gây uric niệu. Thuốc được sử dụng để giảm các chứng đau ít nghiêm trọng như nhức đầu, viêm thần kinh, viêm khớp dạng thấp cấp và mạn tính, đau cơ và đau răng. Viên nén bao phim tan trong ruột được sử dụng với mục đích giảm thiểu kích ứng dạ dày. Trong điều trị tình trạng sốt nhẹ như cảm lạnh hoặc cúm, aspirin có khả năng làm giảm nhiệt độ, giảm đau đầu, đau cơ và đau khớp.
Với tác dụng hạ sốt, giống như nhiều loại thuốc liên quan khác, aspirin hoạt động trên các trung tâm điều chỉnh nhiệt ở não để làm hạ nhiệt cơ thể qua giãn mạch ở da. Liều thông thường của aspirin để giảm đau và hạ sốt là 0,3 – 1 g có thể được lặp lại theo nhu cầu lâm sàng, tối đa 4 g/ngày.
Aspirin được sử dụng trong điều trị các tình trạng thắp khớp cấp tinh và mạn tính. Ức chế tối đa các triệu chứng thấp khớp xảy ra với nồng độ trong huyết tương khoảng 300 μg/ml, nhưng nồng độ này thường gây độc nhẹ như buồn nôn và ù tai, có thể đạt được sự kiểm soát hoàn toàn các triệu chứng thấp khớp với nồng độ thấp hơn. Ở bệnh thấp khớp mạn tính, 300 – 900 mg được tiêm mỗi 4 giờ trong thời gian dài. Ở bệnh thấp khớp cấp tính, 4 - 8 g mỗi ngày chia làm 2 liều thỉnh thoảng được khuyên dùng, nhưng liều ban đầu được đưa ra là 150 mg/kg/ngày.
Hấp thu: Aspirin không ion hóa được hấp thu trong dạ dày. Acetylsalicylat và salicylat cũng dễ dàng hấp thu trong ruột.
Phân bố: Salicylat liên kết trên diện rộng với các protein huyết tương, aspirin liên kết ở một mức độ thấp hơn. Aspirin và salicylat nhanh chóng được phân bố đến tất cả các mô cơ thể; chúng xuất hiện trong sữa mẹ và vượt qua hàng rào nhau thai.
Chuyển hóa: Sự thủy phân acid salicylic diễn ra nhanh chóng trong ruột và trong hệ tuần hoàn.
Thải trừ: Aspirin được bài tiết dưới dạng acid salicylic, các hợp chất glucuronid, acid gentisic. Tỷ lệ bài tiết aspirin thay đổi theo pH của nước tiểu, tăng khi pH tăng và lớn nhất ở pH 7,6 trở lên.
Thuốc được nuốt nguyên viên với chất lỏng (như nước, sữa, nước trái cây).
Người lớn:
Giảm đau, hạ sốt: 1 - 2 viên, lặp lại sau mỗi 4 – 6 giờ nếu cần, tối đa 8 viên/ngày.
Kháng viêm (viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp):
Trẻ em: Chỉ định rất hạn chế vì nguy cơ hội chứng Reye.
Chống viêm khớp dạng thấp thiếu niên.
Tần suất dùng thuốc để giảm đau hoặc hạ sốt:
Thời gian điều trị: Bệnh nhân không nên dùng aspirin nhiều hơn 3 ngày đối với sốt, và 5 ngày khi đau mà không có lời khuyên của bác sỹ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Liều gây độc của aspirin là khoảng 200 mg/kg ở người lớn và 100 mg/kg ở trẻ em, liều gây chết khoảng 25 – 30 g. Nồng độ salicylat huyết tương gây độc là trên 300 mg/L, nồng độ huyết tương trên 500 mg/L ở người lớn và 300 mg ở trẻ em thường gây ngộ độc nghiêm trọng.
Triệu chứng nhiễm độc vừa phải: Ù tai, rối loạn thính giác, nhức đầu, chóng mặt, nhầm lẫn và các triệu chứng đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn và đau bụng).
Triệu chứng nhiễm độc nghiêm trọng: Các triệu chứng có liên quan đến sự phá vỡ nghiêm trọng cân bằng kiềm - toan. Giai đoạn đầu tiên xảy ra sự gia tăng thông khí, dẫn đến chứng kiêm hô hấp. Tiếp theo là nhiễm toan hô hấp do trung tâm hô hấp bị ức chế. Ngoài ra, nhiễm toan chuyển hóa xảy ra do sự hiện diện của salicylat. Trẻ em thường không được phát hiện ở giai đoạn sớm của ngộ độc cho đến khi đang ở giai đoạn nhiễm toan.
Các triệu chứng khác có thể xảy ra là: Tăng thân nhiệt và mồ hôi dẫn đến mất nước, bồn chồn, co giật, ảo giác và hạ đường huyết. Suy nhược hệ thân kinh dẫn đến tình trạng hôn mê, trụy tim mạch hay ngừng thở.
Xử trí:
Làm sạch dạ dày bằng cách gây nôn (chú ý thận trọng để không hít vào) hoặc rửa dạ dày, cho uống than hoạt tính. Theo dõi và nâng đỡ các chức năng cần thiết cho sự sống. Điều trị sốt cao, truyền dịch, chất điện giải, hiệu chỉnh mất cân bằng acid-base; điều trị chứng tích ceton; giữ nồng độ glucose huyết thích hợp. Theo dõi nồng độ salicylat huyết thanh cho đến khi thấy rõ nồng độ đang giảm tới mức không độc.
Ngoài ra, cần theo dõi thời gian dài nếu uống quá liều mức độ lớn, vì sự hấp thu có thể kéo dài; nếu xét nghiệm thực hiện từ khi uống đến trước 6 giờ không cho thấy nồng độ độc salicylat, cần làm xét nghiệm nhắc lại. Gây bài niệu bằng kiềm hóa nước tiểu để tăng thải trừ salicylat. Tuy vậy, không nên dùng bicarbonat đường uống vì có thể làm tăng hấp thu salicylat.
Nếu dùng acetazolamid, cần xem xét kỹ tăng nguy cơ nhiễm acid chuyển hóa nghiêm trọng và ngộ độc salicylat (do tăng thâm nhập salicylat vào não vì nhiễm acid chuyển hóa). Thực hiện truyền thay máu, thẩm tách máu, thẩm tách màng bụng khi quá liều nghiêm trọng nếu cần. Theo dõi phù phổi và co giật, thực hiện liệu pháp thích hợp nếu cần. Truyền máu hoặc dùng vitamin K nếu cần để điều trị chảy máu. Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Aspirin pH8, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Aspirin pH8 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Khi sử dụng đồng thời với những thuốc khác, để tránh nguy cơ bị quá liều, cần phải kiểm tra để đảm bảo rằng acid acetylsalicylic không tồn tại trong thành phần của các thuốc đó.
Điều trị kéo dài với thuốc giảm đau liều cao, khi đau đầu xuất hiện không nên tăng liều điều trị. Thường xuyên sử dụng thuốc giảm đau, đặc biệt là sự kết hợp giữa những thuốc giảm đau có thể dẫn đến tổn thương thận dai dẳng với nguy cơ suy thận.
Hội chứng Reye rất hiếm nhưng đe dọa tính mạng, đã được quan sát thấy ở trẻ em có dấu hiệu nhiễm virus (đặc biệt là thủy đậu và bệnh giống cúm) và điều trị với acid acetylsalicylic. Do đó, chỉ nên sử dụng acid acetylsalicylic cho trẻ em khi các biện pháp điều trị khác không thành công. Trong trường hợp nôn kéo dài, ý thức suy giảm hoặc hành vị bất thường, việc điều trị bằng acid acetylsalicylic nên được ngưng lại.
Trong một số trường hợp thiếu G6PD nặng, aspirin liều cao có thể gây tan máu. Điều trị bằng acid acetylsalicylic trong trường hợp thiếu G6PD nên được thực hiện dưới sự giám sát y tế.
Giám sát điều trị nên được tăng cường trong các trường hợp sau đây:
Sử dụng đồng thời thuốc này không được khuyến khích với:
Acid acetylsalicylic làm giảm nhẹ chứng tăng urê huyết (acid acetylsalicylic liều giảm đau làm tăng acid uric bằng cách ức chế sự bài tiết acid uric; ở liều sử dụng trong bệnh thấp khớp, acid acetylsalicylic có tác dụng gây uric niệu).
Nên theo dõi các dấu hiệu quá liều khi sử dụng liều cao aspirin trong bệnh thấp khớp.
Trong trường hợp xảy ra ù tai, giảm thính lực và chóng mặt, phương pháp điều trị cần phải được đánh giá lại.
Người cao tuổi có thể bị nhiễm độc aspirin, có khả năng do suy giảm chức năng thận, cần phải dùng liều thấp hơn liều thông thường dành cho người lớn.
Nên theo dõi nồng độ acid salicylic máu ở trẻ em, đặc biệt là trong thời gian đầu điều trị.
Không cho trẻ em dưới 6 tuổi uống nguyên viên vì thuốc có nguy cơ lọt vào đường hô hấp.
Chế phẩm 500 mg không thích hợp cho trẻ em dưới 30 kg, sử dụng thuốc khác có liều lượng phù hợp hơn.
Chế phẩm có chứa lactose monohydrat, thận trọng cho người bệnh mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactase Lapp, hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose.
Thận trọng khi dùng cho người vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác vì thuốc có thể gây mệt mỏi, buồn ngủ.
Phụ nữ có thai: (Liều ≥ 500 mg/ngày)
Sự ức chế tổng hợp prostaglandin có thể ảnh hưởng đến quá trình mang thai và/hoặc sự phát triển của phôi thai hoặc thai nhi. Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tăng nguy cơ sảy thai, dị tật tim và thoát vị thành bụng sau khi điều trị bằng thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin vào thời kỳ đầu mang thai. Nguy cơ dị tật tim mạch tăng từ dưới lên khoảng 1,5%. Nguy cơ xuất hiện tăng lên phụ thuộc vào liều lượng và thời gian điều trị.
Trừ khi thật cần thiết, acid acetylsalicylic không nên được sử trong 24 tuần đầu tiên của thai kỳ (thai 5 tháng tuổi). Nếu acid acetylsalicylic cần phải được dùng cho phụ nữ có ý định mang thai hoặc mang thai ít hơn 6 tháng (thai 5 tháng tuổi), nên dùng liều điều trị thấp nhất và thời gian điều trị ngắn nhất có thể.
Ở 3 tháng cuối của thai kỳ, tất cả các chất ức chế tổng hợp prostaglandin có thể khiến thai nhi dễ mắc:
Trong giai đoạn kết thúc thai kỳ, người mẹ và thai nhi có thể bị:
Acid acetylsalicylic được bài tiết vào sữa mẹ, không nên dùng trong thời kỳ cho con bú.
Nguy cơ liên quan đến các thuốc chống kết tập tiểu cầu:
Một số tương tác thuốc do tính chất chống kết tập tiểu cầu: Abciximab, aspirin (acid acetylsalicylic), clopidogrel, epoprostenol, eptifibatid, iloprost và iloprost trometamoil, tirofiban và ticlopidin.
Việc sử dụng một số chất ức chế kết tập tiểu cầu làm tăng nguy cơ chảy máu, như sự kết hợp với heparin và các thuốc liên quan, thuốc chống đông đường uống và thuốc làm tan huyết khối khác, cần phải được duy trì giám sát lâm sàng.
Kết hợp không được khuyến khích:
Kết hợp yêu cầu cảnh báo sử dụng:
Kết hợp cần theo dõi chặt chẽ:
Tương tác khác của aspirin gồm sự đối kháng với natri niệu do spironolacton và sự phong bế vận chuyển tích cực của penicilin từ dịch não - tủy vào máu.
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Chu Thị Quỳnh
Chào bạn Quỳnh,
Dạ sản phẩm có giá 100,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Cô Ba
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào Cô Ba,
Dạ sản phẩm có giá 100,000 ₫/hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT Cô đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Khánh
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn Khánh,
Dạ sản phẩm có giá 100,000 đồng/ Hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Phòng
Hữu ích
Nguyễn Minh Hằng
Chào bạn Phòng,
Dạ sản phẩm có giá 100,000 ₫/Hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Phụng
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào bạn Phụng,
Dạ sản phẩm có giá 100,000 ₫/ hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Quỳnh
Hữu ích
Trả lời