Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Tirofiban

Tirofiban - Thuốc kháng tiểu cầu

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Tirofiban

Loại thuốc

Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm truyền: 50 microgam/ml.

Dạng cô đặc để pha dung dịch tiêm truyền: 250 microgam/ml.

Chỉ định

Thuốc Tirofiban được chỉ định:

  • Phòng ngừa nhồi máu cơ tim sớm ở người lớn có hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên (NSTE-ACS) với cơn đau ngực cuối cùng xảy ra trong vòng 12 giờ và có thay đổi điện tâm đồ và/hoặc tăng men tim.
  • Những bệnh nhân có nguy cơ cao bị nhồi máu cơ tim trong vòng 3-4 ngày đầu tiên sau khi khởi phát các triệu chứng đau thắt ngực cấp tính, bao gồm những bệnh nhân được can thiệp mạch vành qua da (PCI).
  • Giảm các biến cố tim mạch thường gặp ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST chênh lên (STEMI) đang chờ được can thiệp mạch vành qua da tiên phát (primary PCI).
  • Tirofiban được dùng với axit acetylsalicylic (ASA) và heparin không phân đoạn.

Dược lực học

Tirofiban là một chất đối kháng không peptid của thụ thể GP IIb/IIIa, một thụ thể bề mặt tiểu cầu quan trọng tham gia vào quá trình kết tập tiểu cầu. Tirofiban ngăn cản fibrinogen gắn với thụ thể GP IIb/IIIa, do đó ngăn chặn sự kết tập tiểu cầu.

Tirofiban dẫn đến ức chế chức năng tiểu cầu, bằng chứng là nó có khả năng ức chế kết tập tiểu cầu do ADP ex vivo gây ra và kéo dài thời gian chảy máu (BT). Chức năng tiểu cầu trở lại mức ban đầu trong vòng tám giờ sau khi ngừng sử dụng.

Mức độ ức chế này song song với nồng độ tirofiban trong huyết tương.

Động lực học

Phân bố

Tirofiban liên kết yếu với protein huyết tương và liên kết với protein không phụ thuộc vào nồng độ trong khoảng 0,01–25 microgam/ml. Phần không liên kết trong huyết tương người là 35%.

Thể tích phân phối của tirofiban ở trạng thái ổn định là khoảng 30 lít.

Chuyển hóa và thải trừ

Tirofiban được chuyển hóa và thải trừ chủ yếu ở dạng không đổi. Bài tiết chủ yếu qua thận và mật.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Không có ảnh hưởng đáng kể (> 15%) của các thuốc này đối với sự thanh thải tirofiban trong huyết tương: Acebutolol, alprazolam, amlodipine, các chế phẩm aspirin, atenolol, bromazepam, captopril, diazepam, digoxin, diltiazem, docusate natri, enalapril, furosemide, glibenclamide, heparin không phân đoạn, insulin, isosorbide, lorazepam, lovastatin, metoclopramide, metoprolol, morphine, nifedipine, các chế phẩm nitrat, oxazepam, paracetamol, kali clorid, propranolol, ranitidine, simvastatin, sucralfate và temazepam.

Không có sự khác biệt về độ thanh thải tirofiban giữa hai nhóm tirobiban dùng đồng thời với enoxaparin (1 miligam/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ) và dùng phối hợp tirofiban với heparin không phân đoạn.

Tương kỵ thuốc

Tirofiban tương kỵ với diazepam. Do đó, không nên dùng tirofiban và diazepam trên cùng một đường truyền tĩnh mạch.

Không tìm thấy tương kỵ của tirofiban và các thuốc tiêm tĩnh mạch sau: atropine sulfate, dobutamine, dopamine, epinephrine HCl, furosemide, heparin, lidocaine, midazolam HCl, morphine sulfate, nitroglycerin, kali clorua, propanolol HCl và tiêm famotidine.

Chống chỉ định

Không dùng Tirofiban cho các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào.
  • Những người bị giảm tiểu cầu trong quá trình sử dụng thuốc đối kháng thụ thể GP IIb/IIIa trước đó.
  • Những bệnh nhân có tiền sử đột quỵ trong vòng 30 ngày trước điều trị hoặc bất kỳ tiền sử đột quỵ xuất huyết nào.
  • Những bệnh nhân có tiền sử bệnh nội sọ đã biết (ví dụ như ung thư, dị dạng động mạch, chứng phình động mạch).
  • Những người bị xuất huyết lâm sàng (ví dụ như chảy máu dạ dày-ruột) trong vòng 30 ngày trước điều trị.
  • Những người bị tăng huyết áp ác tính.
  • Những trường hợp chấn thương liên quan hoặc can thiệp phẫu thuật lớn trong vòng sáu tuần qua.
  • Những bệnh nhân bị giảm tiểu cầu (số lượng tiểu cầu <100.000/mm3 ), rối loạn chức năng tiểu cầu.
  • Những trường hợp rối loạn đông máu (ví dụ thời gian prothrombin> 1,3 lần bình thường hoặc INR > 1,5).
  • Bệnh nhân bị suy gan nặng.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Khởi đầu điều trị với tirofiban:

Ở những bệnh nhân NSTE-ACS được điều trị bằng chiến lược xâm lấn sớm nhưng không có kế hoạch chụp mạch trong ít nhất 4 giờ và đến 48 giờ sau khi chẩn đoán, tirofiban được truyền tĩnh mạch với tốc độ ban đầu là 0,4 microgam/kg/phút trong 30 phút. Tiếp tục truyền duy trì 0,1 microgam/kg/phút trong ít nhất 48 giờ.

Có thể tiếp tục truyền tirofiban và heparin không phân đoạn trong quá trình chụp động mạch vành, nên duy trì ít nhất 12 giờ và không quá 24 giờ sau khi nong/cắt động mạch. Khi bệnh nhân ổn định về mặt lâm sàng và không có kế hoạch can thiệp mạch vành của bác sĩ điều trị, nên ngừng truyền dịch. Toàn bộ thời gian điều trị không quá 108 giờ.

Nếu bệnh nhân được chẩn đoán NSTE-ACS và xử trí bằng chiến lược xâm lấn được chụp mạch trong vòng 4 giờ sau khi chẩn đoán, nên bắt đầu phác đồ truyền tirofiban 25 microgram/kg/12-24 giờ và lên đến 48 giờ khi bắt đầu PCI.

Ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp điều trị bằng PCI tiên phát, nên bắt đầu phác đồ liều cao 25 microgram/kg càng sớm càng tốt sau khi chẩn đoán.

Điều trị phối hợp (heparin không phân đoạn, liệu pháp kháng tiểu cầu đường uống, bao gồm cả ASA):

Tirofiban nên được phối hợp với heparin không phân đoạn. Điều trị bằng heparin không phân đoạn được bắt đầu với liều tiêm tĩnh mạch 50-60 U / kg và sau đó tiếp tục với truyền duy trì 1.000 U mỗi giờ. Liều lượng heparin được chuẩn độ để duy trì thời gian thromboplastin từng phần được kích hoạt (APTT) khoảng gấp đôi giá trị bình thường.

Trừ khi có chỉ định, tất cả bệnh nhân nên dùng thuốc chống kết tập tiểu cầu đường uống, bao gồm nhưng không giới hạn ở ASA, trước khi bắt đầu tirofiban. Nên dùng duy trì tiếp tục ít nhất trong thời gian truyền tirofiban G.E.S.

Trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả của tirofiban ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định. Do đó, việc sử dụng tirofiban không được khuyến cáo ở những bệnh nhân này.

Đối tượng khác

Không cần điều chỉnh liều lượng đối với người cao tuổi.

Trong trường hợp suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <30 ml/phút), liều lượng tirofiban nên giảm 50%.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Đau đầu, buồn nôn, ho ra máu, chảy máu cam, chảy máu nướu răng, chảy máu nhẹ tại chỗ đặt ống thông, có máu trong phân hoặc nước tiểu, giảm hematocrit và hemoglobin, số lượng tiểu cầu <90.000/mm3.

Ít gặp

GI haemorrage, haematemesis, số lượng tiểu cầu <50.000/mm3.

Không xác định tần suất

Giảm số lượng tiểu cầu cấp tính và/hoặc nghiêm trọng (<20.000/mm3), phản ứng dị ứng nghiêm trọng bao gồm cả sốc phản vệ, chảy máu nội sọ, tụ máu ngoài màng cứng tủy sống, xuất huyết phổi (phế nang), chảy máu sau phúc mạc.

Lưu ý

Lưu ý chung

Không khuyến cáo sử dụng tirofiban đơn trị mà không phối hợp với heparin không phân đoạn.

Có ít kinh nghiệm về việc sử dụng đồng thời tirofiban với enoxaparin. Hiệu quả của tirofiban kết hợp với enoxaparin vẫn chưa được xác định.

Tính an toàn và hiệu quả của tirofiban với các heparin trọng lượng phân tử thấp khác chưa được nghiên cứu.

Tirofiban không được khuyến khích trong:

  • Hồi phục tim phổi sau chấn thương hoặc kéo dài, sinh thiết nội tạng hoặc tán sỏi trong vòng hai tuần qua.

  • Chấn thương nặng hoặc phẫu thuật lớn trước đó hơn 6 tuần nhưng nhỏ hơn 3 tháng.

  • Loét dạ dày tá tràng tiến triển trong vòng ba tháng qua.

  • Tăng huyết áp không kiểm soát (>180/110 mmHg)

  • Viêm màng ngoài tim cấp tính.

  • Có tiền sử viêm mạch hay đang bị viêm mạch.

  • Nghi ngờ bóc tách động mạch chủ.

  • Bệnh võng mạc xuất huyết.

  • Có máu trong phân hoặc tiểu ra máu.

  • Đang dùng liệu pháp làm tan huyết khối.

  • Sử dụng đồng thời các loại thuốc làm tăng nguy cơ chảy máu.

Nên ngừng truyền tirofiban ngay lập tức nếu phát sinh các trường hợp cần điều trị tiêu huyết khối (bao gồm cả tắc cấp tính trong PCI) hoặc nếu bệnh nhân phải trải qua phẫu thuật ghép nối động mạch vành khẩn cấp (CABG) hoặc yêu cầu bơm bóng trong động mạch chủ.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Mặc dù dữ liệu được công bố không thể xác định rõ ràng là không có nguy cơ, nhưng cũng không xác định mối liên quan giữa việc sử dụng tirofiban trong thai kỳ với các dị tật bẩm sinh lớn, sẩy thai, hoặc các hậu quả bất lợi cho mẹ hoặc thai nhi. Tuy nhiên, cần cân nhắc lâm sàng vì nhồi máu cơ tim nếu không được điều trị có thể gây tử vong cho phụ nữ có thai và thai nhi.

Tirofiban không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai trừ khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không có dữ liệu về sự hiện diện của tirofiban trong sữa mẹ, tác dụng của thuốc đối với trẻ bú mẹ hoặc ảnh hưởng của thuốc đối với sản xuất sữa mẹ. Tuy nhiên, tirofiban có trong sữa chuột. Cần cân nhắc việc truyền tirofiban trên phụ nữ cho con bú dựa trên nhu cầu lâm sàng của người mẹ và bất kỳ tác dụng phụ tiềm ẩn nào đối với đứa trẻ đang bú mẹ hoặc từ tình trạng cơ bản của người mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có báo cáo.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Triệu chứng quá liều thường gặp nhất là chảy máu, thường là chảy máu niêm mạc và chảy máu cục bộ tại vị trí chọc dò động mạch để thông tim. Nhưng cũng có một số trường hợp xuất huyết nội sọ và chảy máu sau phúc mạc.

Cách xử lý khi quá liều

Quá liều với tirofiban nên được điều trị phù hợp với tình trạng của bệnh nhân và đánh giá của bác sĩ chăm sóc. Nếu cần điều trị xuất huyết, nên ngừng truyền tirofiban. Việc truyền máu và/hoặc các tế bào tiểu cầu cũng nên được xem xét. Tirofiban có thể được loại bỏ bằng thẩm tách máu.

Quên liều và xử trí

Vì thuốc này được cung cấp bởi một cán bộ y tế trong một cơ sở y tế, nên khó có thể xảy ra quên liều.

Nguồn tham khảo