Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tim mạch huyết áp |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 20 Viên |
Thành phần | Metoprolol tartrate |
Nhà sản xuất | Astra |
Nước sản xuất | Anh |
Xuất xứ thương hiệu | Anh |
Số đăng ký | VN-17245-13 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Betaloc 50 mg của công ty AstraZeneca Pharmaceutical Co., Ltd. Trung Quốc, thành phần chính là metoprolol tartrate. Đây là thuốc điều trị tăng huyết áp; dự phòng đau thắt ngực; điều trị một số rối loạn nhịp tim nhanh; điều trị duy trì sau nhồi máu cơ tim; rối loạn chức năng tim có kèm đánh trống ngực. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Betaloc 50mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Metoprolol tartrate | 50mg |
Thuốc Betaloc 50 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Metoprolol là chất ức chế beta chọn lọc beta-1, nghĩa là ức chế các thụ thể beta-1 ở liều thấp hơn nhiều so với liều cần thiết để ức chế các thụ thể beta-2. Metoprolol có hoạt tính ổn định màng không đáng kể và không có hoạt tính giao cảm nội tại từng phần.
Metoprolol làm giảm hoặc ức chế tác động giao cảm lên tim của các catecholamine (các chất này được phóng thích khi có chấn động (stress) về tâm sinh lý). Điều này có nghĩa là sự tăng nhịp tim, cung lượng tim, co bóp cơ tim và huyết áp do tăng nồng độ các catecholamine sẽ giảm đi bởi metoprolol. Khi nồng độ adrenaline nội sinh cao thì metoprolol ít ảnh hưởng đến sự kiểm soát huyết áp hơn so với các thuốc ức chế beta không chọn lọc.
Khi bắt buộc, metoprolol có thể dùng kết hợp với một thuốc chủ vận beta-2 cho các bệnh nhân có các triệu chứng của bệnh phổi tắc nghẽn. Khi dùng chung với thuốc chủ vận beta-2, metoprolol ở liều điều trị ít tác động lên sự giãn phế quản do thuốc chủ vận beta-2 hơn so với các chất ức chế beta không chọn lọc.
Metoprolol ít ảnh hưởng lên sự phóng thích insulin và chuyển hoá carbohydrat so với các thuốc ức chế beta không chọn lọc.
Hấp thu
Betaloc được hấp thu hoàn toàn sau khi uống, ở khoảng liều điều trị, nồng độ thuốc trong huyết tương tăng tuyến tính theo liều dùng. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 1,5 - 2 giờ. Mặc dù nồng độ thuốc trong huyết tương sẽ thay đổi theo từng cá nhân, chúng vẫn chứng tỏ tính tương tự cho mỗi cá nhân. Do tác dụng chuyển hóa lần đầu qua gan mạnh, sinh khả dụng toàn thân của metoprolol sau khi uống liều duy nhất khoảng 50%. Sau khi dùng liều lặp lại, sinh khả dụng toàn thân tăng đến khoảng 70%. Thức ăn có thể làm tăng sinh khả dụng toàn thân của liều uống khoảng 30 - 40%.
Phân bố
Metoprolol kết hợp với protein huyết tương thấp, khoảng 5 - 10%.
Chuyển hóa
Metoprolol chuyển hoá ở gan bằng sự oxi hoá chủ yếu bởi isoenzyme CYP2D6. Ba chất chuyển hóa chính đã được xác định và không có chất nào có hoạt tính ức chế beta quan trọng về mặt lâm sàng.
Thải trừ
Trên 95% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu. Khoảng 5% liều dùng bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi, tỉ lệ này tăng lên 30% trong vài trường hợp. Thời gian bán thải của metoprolol trong huyết tương trung bình là 3,5 giờ (từ 1 - 9 giờ). Độ thanh thải toàn phần khoảng 1 lít/phút.
Nuốt nguyên viên, uống thuốc cùng hoặc ngay sau khi ăn, uống cùng bữa ăn làm tăng sinh khả dụng của thuốc.
Tăng huyết áp:
Liều khuyến cáo cho bệnh nhân tăng huyết áp là 100 - 200 mg/ngày, một lần vào buổi sáng hoặc chia làm 2 lần sáng và tối. Nếu cần, có thể tăng liều hoặc kết hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Điều trị tăng huyết áp dài hạn với Betaloc ở liều hàng ngày 100 - 200 mg đã chứng tỏ giảm tỷ lệ tử vong gồm cả tử vong do tai biến tim mạch, đột quỵ và biến cố mạch vành trên bệnh nhân tăng huyết áp.
Điều trị dự phòng cơn đau thắt ngực:
Liều khuyến cáo là 100 - 200 mg/ngày, chia làm hai lần sáng và tối. Nếu cần, có thể kết hợp với các thuốc chống đau thắt ngực khác.
Rối loạn nhịp tim:
Liều khuyến cáo là 100-200 mg/ngày, chia làm hai lần sáng và tối. Nếu cần, có thể kết hợp với các thuốc chống rối loạn nhịp tim khác.
Điều trị duy trì sau nhồi máu cơ tim:
Điều trị uống dài hạn với Betaloc ở liều 200 mg/ngày, chia làm 2 lần uống sáng và tối đã chứng tỏ làm giảm nguy cơ tử vong (kể cả đột tử) và giảm nguy cơ tái nhồi máu cơ tim (kể cả bệnh nhân đái tháo đường).
Rối loạn chức năng tim kèm đánh trống ngực:
Liều khuyến cáo là 100 mg/ngày, ngày 1 lần vào buổi sáng. Nếu cần, liều có thể tăng lên 200 mg.
Suy chức năng gan:
Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân sơ gan vì metoprolol gắn kết protein huyết tương thấp (5 – 10%). Khi có dấu hiệu suy chức năng gan trầm trọng (ví dụ: bệnh nhân có shunt nối) nên xem xét giảm liều.
Suy chức năng thận:
Không cần chỉnh liều.
Người cao tuổi:
Không cần chỉnh liều.
Trẻ em:
Kinh nghiệm điều trị cho trẻ em còn giới hạn.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cần thực hiện chăm sóc bệnh nhân ở các cơ sở y tế có đầy đủ các thiết bị hỗ trợ phù hợp, theo dõi và giám sát.
Nếu thích hợp, có thể rửa dạ dày và/hoặc dùng than hoạt tính.
Atropin, thuốc kích thích hệ thần kinh giao cảm hoặc máy tạo nhịp tim dùng điều trị triệu chúng nhịp tim chậm và rối loạn dẫn truyền.
Đặt nội khí quản và thở máy nên được thực hiện với chỉ định rất rộng. Máy tạo nhịp tim là liệu pháp tùy chọn. Nếu ngưng tuần hoàn do quá liều, có thể cứu chữa bằng các biện pháp hồi sức trong vài giờ.
Hạ huyết áp, suy tim cấp tính và sốc được điều trị bằng việc tăng thể tích dịch cơ thể thích hợp, tiêm glucagon (nếu cần thiết, truyền tĩnh mạch glucagon sau đó), tiêm tĩnh mạch các thuốc kích thích hệ thần kinh giao cảm như dobutamin, và bổ sung thuốc chủ vận thụ thể α1 khi xảy ra giãn mạch. Có thể xem xét sử dụng dung dịch ion Ca 2+ tiêm tĩnh mạch.
Điều trị triệu chứng co thắt phế quản bằng thuốc làm giãn phế quản.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Betaloc 50 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Da: Rụng tóc, nhạy cảm với ánh sáng, tăng bệnh vẩy nến.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Betaloc 50 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Không đột ngột ngừng điều trị ở bệnh nhân đau thắt ngực: việc dừng thuốc đột ngột có thể gây ra rối loạn nhịp tim nặng, nhồi máu cơ tim hoặc đột tử. Thuốc có chứa lactose. Bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Không khuyến cáo dùng thuốc này phối hợp với diltiazem, fingolimod và verapamil và trong thời kỳ đang cho con bú.
Ngừng thuốc đột ngột:
Tránh ngưng thuốc đột ngột, đặc biệt trên những bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ. Nên giảm liều từ từ trong khoảng thời gian một đến hai tuần. Nên bắt đầu áp dụng phương pháp điều trị thay thế cùng thời điểm (trong suốt thời gian ngừng thuốc từ từ), nếu cần, để ngăn ngừa cơn đau thắt ngực trầm trọng hơn.
Hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính:
Chỉ dùng thuốc ức chế beta trong trường hợp nhẹ bằng cách lựa chọn thuốc ức chế chọn lọc beta-1 với liều khởi đầu thấp. Trước khi bắt đầu điều trị, khuyến cáo nên thực hiện các thử nghiệm về chức năng hô hấp.
Trường hợp xuất hiện cơn hen ác tính và đợt cấp bệnh phối tắc nghẽn mãn tính trong quá trình điều trị, có thể sử dụng thuốc giãn phế quản đồng vận beta.
Suy tim:
Ở bệnh nhân suy tim được kiếm soát bằng điều trị và trong những trường hợp cần thiết, có thể dùng metoprolol với liều tăng từ từ dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ.
Nhịp tim chậm:
Nên giảm liều nếu nhịp tim < 50-55 nhịp/phút lúc nghỉ ngơi và bệnh nhân có những triệu chứng của nhịp tim chậm.
Block nhĩ thất độ 1:
Thận trọng dùng thuốc ức chế beta cho bệnh nhân block nhĩ thất độ 1 vì làm giảm vận tốc dẫn truyền của nút nhĩ-thất.
Đau thắt ngực Prinzmetal:
Các thuốc chẹn beta có thể làm tăng số lần và khoảng thời gian của cơn đau thắt ngực trên bệnh nhân đau thắt ngực Prinzmetal. Ở dạng phối hợp và quy mô nhỏ, có thể dùng đồng thời thuốc ức chế beta 1 chọn lọc lên tim với một thuốc giãn mạch.
Rối loạn động mạch ngoại biên:
Ở bệnh nhân rối loạn động mạch ngoại biên (hội chứng hay bệnh Raynaud, viêm động mạch hay bệnh tắc động mạch chi dưới mãn tinh) thuốc ức chế beta có thể làm tăng thêm những rối loạn này. Trong những trường hợp này, nên sử dụng thận trọng thuốc ức chế beta chọn lọc lên tim có hoạt tính chủ vận một phần.
Bệnh nhân bị u tế bào ưa crom của tủy thượng thận:
Theo dõi chặt chẽ huyết áp khi sử dụng thuốc ức chế beta trong điều trị tăng huyết áp, do quá trình điều trị u tế bào ưa crom của tủy thượng thận gây ra.
Người cao tuổi:
Tuyệt đối tuân thủ chống chỉ định của thuốc. Khởi đầu điều trị với liều thấp và kiểm soát chặt chẽ.
Suy chức năng gan:
Không có dữ liệu về dược động học của metoprolol trên bệnh nhân suy gan hay suy thận bị suy tim mãn tính. Vì vậy, cần tuyệt đối thận trọng khi tăng liều ở những bệnh nhân này.
Xơ gan:
Sinh khả dụng của metoprolol có thế tăng do độ thanh thải giảm. Trong thực tế, nhịp tim sẽ được kiếm soát để giảm liều nếu nhịp tim chậm xảy ra quá mức (< 50 - 55 nhịp/phút lúc nghỉ ngơi).
Đái tháo đường:
Bệnh nhân nên tự kiếm soát lượng đường trong máu để ngăn chặn và duy trì ở giai đoạn đầu của quá trình điều trị.
Một số triệu chứng cùa hạ đường huyết có thể bị che lấp như: nhịp tim nhanh, hồi hộp và đổ mồ hôi.
Bệnh vảy nến:
Nên cân nhắc cẩn thận khi chỉ định dùng thuốc trên những bệnh nhân này.
Phản ứng dị ứng:
Ở những bệnh nhân có nguy cơ xảy ra phản ứng phản vệ nghiêm trọng, bất kể lý do, đặc biệt khi dùng floctafenin hay trong suốt quá trình điều trị giảm mẫn cảm, điều trị với thuốc chẹn beta có thể làm nặng thêm phản ứng phản vệ và gây ra đề kháng khi điều trị bằng adrenalin với liều thông thường.
Gây mê tổng quát:
Thuốc ức chế beta làm giảm nhịp tim nhanh phản xạ và tăng nguy cơ hạ huyết áp. Tiếp tục điều trị với thuốc ức chế beta sẽ làm giảm nguy cơ loạn nhịp tim, thiếu máu cục bộ cơ tim và tăng huyết áp. Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ gây mê biết đang sử dụng thuốc ức chế beta.
Nếu cần thiết phải ngừng điều trị với metoprolol, ngưng dùng thuốc 48 giờ trước khi gây mê được coi là đủ cho sự tái xuất hiện tính nhạy cảm đối với catecholamln.
Không được ngưng điều trị với thuốc ức chế beta trong các trường hợp sau:
Nên tránh điều trị khởi đầu ngay với metoprolol cho bệnh nhân sắp được phẫu thuật ngoài tim (non - cardiac surgery).
Nhiễm độc tuyến giáp:
Thuốc ức chế beta có thể che lấp một số dấu hiệu của hệ tim mạch.
Thể thao:
Thuốc có chứa hoạt chất có thể gây ra phản ứng dương tính với các thử nghiệm dopping, vì vậy các vận động viên cần chú ý.
Bệnh nhân nên tự nhận biết phản ứng của họ đối với betaloc trước khi lái xe hoặc sử dụng máy móc vì thuốc có thể gây choáng váng và mệt mỏi.
Cần theo dõi cẩn thận người mẹ và thai nhi trong quá trình điều trị với metoprolol.
Chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết do thuốc được bài tiết qua sữa mẹ.
Metoprolol là chất nền chuyển hóa của cytochrome P450 isoenzyme CYP2D6. Những thuốc hoạt động như chất kích ứng men hoặc chất ức chế men có thể làm ảnh hưởng đến nồng độ metoprolol trong huyết tương.
Nồng độ metoprolol trong huyết tương có thể tăng khi phối hợp với các chất chuyển hóa qua CYP2D6 như: thuốc chống loạn nhịp, kháng histamin, đối kháng thụ thể histamin-2, chống trầm cảm, thuốc an thần và ức chế COX-2.
Nồng độ metoprolol trong huyết tương giảm khi dùng rifampicin và có thể tăng do rượu và hydralazine.
Cần theo dõi khi sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế hạch giao cảm, các thuốc ức chế thụ thể bêta khác (ví dụ: thuốc nhỏ mắt) hoặc các thuốc ức chế men MAO.
Khi ngưng liệu pháp phối hợp với clonidine, nên ngưng thuốc ức chế beta vài ngày trước khi ngưng clonidine.
Nên theo dõi tác dụng ức chế co bóp tim và làm chậm nhịp tim khi dùng kết hợp metoprolol với các thuốc chẹn kênh canxi thuộc nhóm verapamil và diltiazem và/hoặc thuốc chống loạn nhịp. Khi bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế thụ thể beta thì không nên tiêm tĩnh mạch thuốc chẹn kênh canxi thuộc nhóm verapamil.
Thuốc ức chế beta có thể làm tăng tác dụng ức chế co bóp cơ tim và chậm dần truyền của thuốc chống loạn nhịp (nhóm quinidine và amiodarone).
Ở bệnh nhân điều trị với thuốc ức chế beta, thuốc mê đường thở làm tăng tác dụng ức chế tim.
Điều trị phối hợp với indomethacin và các thuốc ức chế men tổng hợp prostaglandin có thể làm giảm hiệu quả hạ áp của thuốc ức chế beta.
Trong một số trường hợp khi dùng adrenaline cho các bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế beta thì những thuốc ức chế beta chọn lọc trên tim ít ảnh hưởng lên việc kiểm soát huyết áp hơn so với các thuốc ức chế beta không chọn lọc.
Có thể phải chỉnh liều của thuốc điều trị tiểu đường dạng uống ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế beta.
Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30oC.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội, nhiều năm đảm nhiệm vị trí tư vấn dược phẩm và sức khỏe. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Không dừng thuốc Betaloc 50 mg đột ngột với các bệnh nhân đau thắt ngực, đặc biệt là thiếu máu cơ tim cục bộ. Vì ngừng thuốc đột ngột có thể làm rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim hoặc đột tử.
Hạ huyết áp.
Nhịp tim chậm (45 - 50 lần/phút).
Phụ nữ đang cho con bú.
Hen suyễn nặng và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nặng.
Block nhĩ thất độ 2 hoặc độ 3.
Thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của các thuốc khác như thuốc ức chế men MAO, thuốc chẹn kênh canxi, thuốc chống loạn nhịp tim, thuốc Fingolimod, Diltiazem và Verapamil.
Mỗi ngày 1 lần và tốt nhất khi uống vào buổi sáng.
Không được nhại hoặc nghiền thuốc, uống nguyên viên hoặc bẻ đôi.
Có thể uống thuốc trước, trong hoặc sau bữa ăn đều được vì thức ăn không ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc.
Trung bình
5
Lọc theo:
Trần Thu Phương
Chào chị Xuân,
Dạ Thuốc Betaloc 50mg AstraZeneca điều trị tăng huyết áp, dự phòng đau thắt ngực (3 vỉ x 20 viên) có giá 140,000 ₫/ hộp, Thuốc Betaloc Zok 50mg AstraZeneca điều trị tăng huyết áp (2 vỉ x 14 viên) có giá 163,000 ₫/ hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
0979xxxxxx
Cao Thị Ngọc Nhi
Chào bạn,
Dạ rất cảm ơn tình cảm của bạn dành cho nhà thuốc FPT Long châu. Bất cứ khi nào bạn cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và đặt hàng.
Thân mến!
Lọc theo:
chị linh
Hữu ích
Nguyễn Tiến Bắc
Chào chị Linh,
Dạ sản phẩm có giá 140,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Cô Yến
Hữu ích
Mai Đoàn Anh Thư
Chào Cô Yến,
Dạ sản phẩm có giá 140,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT cô đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chị Lan Anh
Hữu ích
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Chào chị Lan Anh,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị
Hữu ích
Trần Thu Phương
Chào chị,
Dạ sản phẩm có giá 140,000 ₫/ hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chị Đào
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào Chị Đào,
Dạ sản phẩm có giá 140,000 ₫/ hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chị Xuân