Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tim mạch huyết áp |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Hội chứng Raynaud, Dị ứng thuốc, Phổi tắc nghẽn mạn tính, Sốc tim |
Nhà sản xuất | STADA |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-35474-21 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Bisoprolol chứa thành phần chính là Bisoprolol. Thuốc dùng để điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực. Thuốc cũng được dùng để điều trị suy tim mãn tính ổn định, từ vừa đến nặng, kèm giảm chức năng tâm thu thất trái sử dụng cùng với các thuốc ức chế enzym chuyển, lợi tiểu, và có thể với Glycosid trợ tim. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Bisoprolol là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Bisoprolol | 5mg |
Thuốc Bisoprolol 5 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Kiểm soát tăng huyết áp và đau thắt ngực.
Thuốc còn được dùng phối hợp trị liệu chuẩn trên bệnh nhân suy tim mạn tính ổn định.
Bisoprolol là một thuốc chẹn chọn lọc thụ thể beta 1-adrenergic nhưng không có tính chất ổn định màng và không có tác dụng giống thần kinh giao cảm nội tại khi dùng trong phạm vi liều điều trị.
Với liều thấp, bisoprolol ức chế chọn lọc đáp ứng với kích thích adrenergic bằng cách cạnh tranh chẹn thụ thể beta 1 -adrenergic của tim, trong khi đó ít tác dụng trên thụ thể beta 2 adrenergic của cơ trơn phế quản và thành mạch. Với liều cao, tính chất chọn lọc của bisoprolol trên thụ thể beta 1-adrenergic thường giảm xuống và thuốc sẽ cạnh tranh ức chế cả hai thụ thể beta 1 và beta 2-adrenergic.
Hấp thu
Bisoprolol được hấp thu hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa và sinh khả dụng đường uống khoảng 90% do thuốc ít bị chuyển hóa qua gan lần đầu.
Phân bố
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 2 - 4 giờ sau khi uống. Khoảng 30% bisoprolol liên kết với protein huyết tương. Bisoprolol là chất tan vừa phải trong lipid.
Chuyển hóa và thải trừ
Thuốc được chuyển hóa ở gan và được thải trừ qua nước tiểu, khoảng 50% thuốc dưới dạng nguyên vẹn và 50% dưới dạng chất chuyển hóa. Thuốc có thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 10 - 12 giờ.
Bisoprolol 5mg được dùng đường uống.
Tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực
Liều uống thường dùng của bisoprolol fumarat là 5 -10mg x 1 lần/ngày, liều tối đa được khuyến cáo là 20mg/ngày.
Bệnh suy tim sung huyết
Liều uống khởi đầu của bisoprolol fumarat là 1,25mg x1 lần/ngày. Nếu dung nạp, có thể tăng liều gấp đôi sau 1 tuần và sau đó tăng liều từ từ trong khoảng 1 - 4 tuần cho đến liều tối đa được dung nạp, không nên vượt quá 10mg x 1 lần/ngày.
Liều dùng cho bệnh nhân suy gan và suy thận
Liều khởi đầu của bisoprolol fumarat cho bệnh nhân tăng huyết áp 2,5mg/ngày và tăng liều từ từ trên bệnh nhân suy gan nặng hoặc suy thận (độ thanh thải creatinin < 40ml/phút). Liều tối đa 10mg/ngày cho cả đau thắt ngực và tăng huyết áp trên bệnh nhân suy gan nặng hoặc độ thanh thải creatinin < 20ml/phút.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng:
Nhịp tim chậm, hạ huyết áp, suy tim sung huyết, co thắt khí quản và hạ glucose huyết là những dấu hiệu phổ biến nhất của quá liều thuốc chẹn beta.
Xử trí:
Thông thường nếu xảy ra quá liều nên ngừng bisoprolol và tiến hành điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Có một số ít dữ liệu gợi ý bisoprolol fumarat không bị thẩm tách.
Dựa vào dược động học và những khuyến cáo cho các thuốc chẹn beta khác, cân nhắc các phương pháp tổng quát sau khi thấy các dấu hiệu lâm sàng:
Nhịp tim chậm: Tiêm tĩnh mạch atropin. Nếu không đáp ứng thì dùng isoproterenol hoặc một thuốc khác có tính chất hướng cơ mạnh một cách thận trọng. Trong một số trường hợp, có thể đặt máy tạo nhịp nếu cần thiết.
Hạ huyết áp: Truyền dịch tĩnh mạch và dùng các thuốc tăng huyết áp. Tiêm tĩnh mạch glucagon cũng có thể có ích.
Block nhĩ thất (độ II hoặc III): Theo dõi cẩn thận bệnh nhân và điều trị bằng cách tiêm truyền isoproterenol hoặc đặt máy tạo nhịp tim, nếu thích hợp.
Suy tim sung huyết: Khởi đầu liệu pháp thông thường (như digitalis, thuốc lợi tiểu, thuốc giãn mạch).
Co thắt khí quản: Dùng các thuốc giãn khí quản như isoproterenol và/hoặc aminophyllin.
Hạ glucose huyết: Tiêm tĩnh mạch glucose.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Bisoprolol 5mg 3x10, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hệ thần kinh trung ương: Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, dị cảm, giảm xúc giác, buồn ngủ, lo âu, bồn chồn, giảm năng lực/trí nhớ.
Hệ thần kinh tự động: Khô miệng.
Tim mạch: Nhịp tim chậm, hồi hộp và các rối loạn nhịp khác, lạnh đầu chi, mất thăng bằng, hạ huyết áp, đau ngực, suy tim sung huyết, khó thở.
Tâm thần: Dị mộng, mất ngủ, trầm cảm.
Tiêu hóa: Đau dạ dày/thượng vị/bụng, viêm dạ dày, khó tiêu, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón.
Thần kinh cơ: Đau cơ/khớp, đau lưng/cơ, co cứng bụng, co giật/run.
Da: Phát ban, chàm, kích ứng da, ngứa, đỏ bừng, đổ mồ hôi, rụng tóc, phù mạch, viêm tróc da, viêm mạch ở da.
Giác quan riêng biệt: Rối loạn thị giác, đau mắt/nặng mắt, chảy nước mắt bất thường, ù tai, đau tai, bất thường vị giác.
Chuyển hóa: Gout.
Hô hấp: Hen suyễn/co thắt khí quản, viêm phế quản, ho, khó thở, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang.
Tiết niệu - sinh dục: Giảm hoạt động tình dục/bất lực, viêm bàng quang, đau quặn thận.
Huyết học: Phát ban.
Toàn thân: Mệt mỏi, suy nhược, đau ngực, khó chịu, phù, tăng cân.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Bisoprolol 5mg 3x10 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Suy tim cấp hoặc trong giai đoạn suy tim mất bù cần liệu pháp có tính hướng cơ.
Sốc tim.
Block nhĩ thất độ II hoặc III (không đặt máy tạo nhịp).
Hội chứng nút xoang.
Block xoang nhĩ.
Nhịp tim chậm dưới 60 lần/phút trước khi bắt đầu điều trị.
Hạ huyết áp (áp suất tâm thu dưới 100 mmHg).
Hen phế quản nặng hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng.
Giai đoạn cuối của bệnh tắc nghẽn mạch ngoại biên và hội chứng Raynaud.
U tế bào ưa crom không được điều trị.
Nhiễm toan chuyển hóa.
Mẫn cảm với bisoprolol hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Cần hiệu chỉnh liều bisoprolol cẩn thận đối với bệnh nhân suy gan hay suy thận.
Suy tim
Kích thích thần kinh giao cảm là một thành phần cần thiết hỗ trợ chức năng tuần hoàn trong giai đoạn bắt đầu suy tim sung huyết và sự chẹn beta có thể dẫn đến suy giảm thêm co bóp của cơ tim và thúc đẩy suy tim nặng hơn.
Bệnh nhân không có tiền sử suy tim
Sự ức chế liên tục cơ tim của các thuốc chẹn beta trên một số bệnh nhân có thể làm cho suy tim. Khi có các dấu hiệu và triệu chứng đầu tiên của suy tim, cần phải xem xét việc ngưng dùng thuốc. Trong một số trường hợp, có thể tiếp tục liệu pháp chẹn beta trong khi điều trị suy tim với các thuốc khác.
Ngừng điều trị đột ngột
Đau thắt ngực nặng lên và trong một số trường hợp nhồi máu cơ tim hoặc loạn nhịp thất ở người bị bệnh động mạch vành sau khi ngưng đột ngột thuốc chẹn beta.
Bệnh mạch máu ngoại vi
Các thuốc chẹn beta có thể gây ra hoặc làm nặng thêm triệu chứng thiếu máu động mạch trên bệnh nhân mắc bệnh mạch máu ngoại vi.
Bệnh co thắt phế quản
Nói chung, người bệnh có bệnh co thắt phế quản không được dùng các thuốc chẹn beta. Tuy vậy, do tính chất chọn lọc tương đối beta 1, có thể dùng thận trọng bisoprolol ở người bệnh co thắt phế quản không đáp ứng hoặc không thể dung nạp với điều trị chống tăng huyết áp khác. Vì tính chọn lọc beta 1 không tuyệt đối, phải dùng liều bisoprolol thấp nhất có thể được, và bắt đầu với liều 2,5mg. Phải có sẵn một thuốc chủ vận beta 2 (giãn phế quản).
Đái tháo đường và hạ glucose huyết
Các thuốc chẹn beta có thể che lấp các biểu hiện của hạ glucose huyết, đặc biệt nhịp tim nhanh. Các thuốc chẹn beta không chọn lọc có thể làm tăng mức hạ glucose huyết gây bởi insulin và làm chậm sự phục hồi các nồng độ glucose huyết thanh.
Do tính chất chọn lọc beta1, điều này ít có khả năng xảy ra với bisoprolol. Tuy nhiên, cần phải cảnh báo người bệnh hay bị hạ glucose huyết, hoặc người bệnh đái tháo đường dùng insulin hoặc các thuốc hạ glucose huyết dạng uống về khả năng và phải dùng bisoprolol một các thận trọng.
Bệnh tăng năng tuyến giáp
Các thuốc chẹn beta che lấp các dấu hiệu lâm sàng của tăng năng tuyến giáp như tim đập nhanh.
Bisoprolol có thể gây tác dụng không mong muốn như buồn ngủ, chóng mặt và mệt mỏi, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của bệnh nhân.
Chưa có thử nghiệm đầy đủ và chặt chẽ trên phụ nữ có thai. Bisoprolol chỉ được dùng trong suốt thời kỳ mang thai khi chứng minh được lợi ích điều trị hơn hẳn nguy cơ tiềm ẩn đối với bào thai.
Lượng nhỏ bisoprolol được phát hiện trong sữa chuột mẹ. Chưa biết có bài tiết vào sữa người hay không. Do nhiều thuốc được bài tiết vào sữa mẹ nên thận trọng khi dùng bisoprolol cho phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú.
Bệnh nhân đang dùng các thuốc làm cạn kiệt catecholamin như reserpin hoặc guanethidin, nên được theo dõi chặt chẽ vì tác động hiệp lực ức chế beta-adrenergic có thể làm giảm quá mức hoạt tính giao cảm. Trên những bệnh nhân đang điều trị đồng thời với clonidin, nếu ngưng điều trị thì nên ngưng bisoprolol vài ngày trước khi ngưng clonidin.
Nên thận trọng khi dùng đồng thời bisoprolol với các thuốc ức chế cơ tim hoặc ức chế sự dẫn truyền nhĩ thất, như các thuốc chẹn calci [cụ thể như nhóm phenylalkylamin (verapamil) và benzothiazepin (diltiazem)] hoặc thuốc trị loạn nhịp như disopyramid.
Dùng đồng thời với rifampicin làm tăng sự chuyển hóa của bisoprolol, dẫn đến rút ngắn thời gian bán thải của bisoprolol. Tuy nhiên, không cần thiết phải điều chỉnh liều đầu tiên.
Nguy cơ phản ứng phản vệ: Trong khi sử dụng các thuốc chẹn beta, người bệnh có tiền sử phản ứng phản vệ nặng với các dị nguyên khác nhau có thể phản ứng mạnh hơn với việc sử dụng thuốc nhắc lại, do tình cờ, do chẩn đoán hoặc do điều trị. Những người bệnh như vậy có thể không đáp ứng với các liều thông thường của epinephrin được dùng để điều trị các phản ứng dị ứng.
Trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Trần Thu Phương
Chào anh Nam,
Dạ anh có thể tham khảo sản phẩm BISOPROLOL STELLA 10MG 3X10
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
C Hường
Hữu ích
Trần Hà Ái Nhi
Chào chị Hường,
Dạ sản phẩm có giá 36,000 ₫/ Hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chú Hoàng
Hữu ích
UyenMHK
Hữu ích
a TOÀN
Hữu ích
DinhNT26
Chào anh Toàn,
Dạ sản phẩm còn hàng ở cửa hàng 79 Hùng Vương, Phường Mỹ Phước, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương.
Thân mến!
Hữu ích
thảo
Hữu ích
ThuyNT317
Hữu ích
thảo
Hữu ích
ThuyNT317
Chào bạn Thảo,
Dạ cảm ơn bạn đã liên hệ đến nhà thuốc FPT Long Châu. Bất cứ khi nào bạn cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ tư vấn và đặt hàng.
Thân mến!
Hữu ích
thảo
Hữu ích
ThuyNT317
Hữu ích
anh Nam
Hữu ích
Trả lời