Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc bù điện giải |
Dạng bào chế | Dung dịch truyền tĩnh mạch |
Quy cách | Chai x 500ml |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Nóng gan, Rối loạn đông máu |
Nhà sản xuất | B. Braun Medical Industries Sdn. Bhd |
Nước sản xuất | Malaysia |
Xuất xứ thương hiệu | Đức |
Số đăng ký | 955110444023 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Hỗn hợp Compound Sodium Lactate của Công ty B.Braun Melsungen (Đức), thành phần hoạt chất chính gồm natri chloride, kali chloride, calci chloride dihydrate, natri lactate, là thuốc được sử dụng để bổ sung trong trường hợp mất chất điện giải hoặc bù dịch. Hỗn hợp Compound Sodium Lactate được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm trong suốt, không màu có áp suất thẩm thấu lý thuyết là 277 mOsm/l và pH từ 5 – 7. Quy cách đóng gói gồm 10 túi x 500 ml hoặc 10 túi x 1000 ml. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Dung dịch Compound Sodium Lactate là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Sodium Chloride | 3g |
Sodium lactate | 1.56g |
Potassium Chloride | 0.2g |
Calcium chloride dihydrate | 0.135g |
Thuốc Compound Sodium Lactate B.Braun được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Tác động chuyển hoá:
Dung dịch bao gồm các ion thiết yếu có trong dịch ngoại bào. Do đó, các đặc tính dược lực của các ion chứa bên trong (Na, K, Ca, Cl, Lactate) giống với sinh lý bình thường.
Lactate là cơ chất chủ yếu trong quá trình trao đổi chất trung gian. Nó bị oxy hoá tạo thành bicarbonate, có tác dụng kiềm hoá nhẹ.
Tác động dược lực:
Hỗn hợp sodium lactate có thành phần chất điện giải tương tự như dịch ngoại bào (bỏ qua 1 số khác biệt rất nhỏ). Nó được sử dụng để điều chỉnh sự mất cân bằng điện giải và acid-base trong huyết thanh. Điện giải được sử dụng để đạt được hoặc duy trì tình trạng áp suất thẩm thấu bình thường ở cả bên trong và bên ngoài tế bào. Do sự phân bố của nó trong dung dịch có tác dụng trong huyết động học ngắn.
Tính theo tỷ lệ của các anion chuyển hoá, hỗn hợp sodium lactate được chỉ định đặc biệt với các bệnh nhân có xu hướng nhiễm toan.
Hấp thu
Khi các thành phần của hỗn hợp sodium lactate được truyền vào tĩnh mạch thì sinh khả dụng của nó là 100%.
Phân bố
Việc sử dụng hỗn hợp sodium lactate giúp làm đầy các khoảng giữa gian bào với lượng khoảng 2/3 thể tích ngoại bào. Chỉ có 1/3 nồng độ ở lại trong dịch nội mạch. Do đó, dung dịch mang lại tác dụng huyết động học ngắn.
Chuyển hoá và thải trừ
Kali, natri và clo được chuyển hoá chủ yếu qua nước tiểu nhưng 1 lượng nhỏ mất đi thông qua da và đường tiêu hoá. Kết quả giải phẫu cụ thể cho thấy sự thải trừ qua nước tiểu của kali trong khi nước và natri được giữ lại.
Calci được đào thải chủ yếu qua chức năng thận. Lượng nhỏ bị mất đi thông qua da, tóc và móng. Calci qua được bào thai và bài tiết vào sữa mẹ.
Lactate được chuyển hoá thành bicarbonate và CO2, cả hai đều là thành phần thông thường của cơ thể. Nồng độ bicarbonate và lactate trong huyết tương được điều chỉnh bởi thận và nồng độ của CO2 được điều chỉnh bởi phổi. Chuyển hoá lactate bị suy giảm ở trạng thái thiếu oxy máu cục bộ và suy gan.
Hỗn hợp Compound Sodium Lactate dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch.
Nguời lớn và thanh thiếu niên
Liều dùng tối đa mỗi ngày lên tới 40 ml/kg cân nặng mỗi ngày, tương đương với 5,24 mmolNa/kg và tối đa 0,22 mmolK/kg mỗi ngày.
Tốc độ truyền tối đa:
Trẻ em
Liều khuyến cáo cho trẻ sơ sinh và trẻ em: 20 – 100 ml/kg cân nặng mỗi ngày, tương đương với 2,6 – 13 mmolNa/kg và 1,108 – 0,54 mmolK/kg cân nặng mỗi ngày.
Tốc độ truyền tối đa: Trung bình là 5ml/kg cân nặng mỗi giờ, nhưng các chỉ số thay đổi theo độ tuổi:
6 – 8 ml/kg cân nặng mỗi giờ cho trẻ sơ sinh1.
4 – 6 ml/kg cân nặng mỗi giờ cho trẻ tập đi1.
2 – 4 ml/kg cân nặng mỗi giờ cho trẻ đi học2.
1 Trẻ sơ sinh và trẻ tập đi: Độ tuổi từ 28 ngày đến 23 tháng.
2 Trẻ đi học: Độ tuổi từ 2 năm đến 11 năm.
Người cao tuổi
Về cơ bản, liều tương tự với liều người lớn, nhưng cần thận trọng ở các bệnh nhân đang mắc các bệnh như suy tim, suy thận do có thể thường xuyên xảy ra khi cao tuổi.
Bệnh nhân bị bỏng
Để tính toán lượng dịch cần thiết cho bệnh nhân bị bỏng, theo Parkland các giá trị có thể được sử dụng như hướng dẫn bên dưới:
Nồng độ tiếp theo được thêm vào để duy trì được tính theo cân nặng:
Đối với trẻ có cân nặng từ 0 – 10 thì lượng sử dụng là 4 ml/kg cân nặng/giờ.
Đối với trẻ có cân nặng từ 10 – 20 thì lượng sử dụng là 40 ml/giờ + 2 ml/kg cân nặng/giờ.
Đối với trẻ có cân nặng lớn hơn 20 kg, lượng sử dụng là 60 ml/giờ + 1 ml/kg cân nặng/giờ.
Dung dịch vận chuyển: Nếu hỗn hợp sodium lactate được sử dụng như dung dịch vận chuyển cho các sản phẩm thuốc và nồng độ điện giải tương thích, hướng dẫn sử dụng sẽ liên quan đến sản phẩm thuốc được sử dụng kèm theo và phải được giám sát.
Thay thế nồng độ ngắn hạn: Để phục hồi các giá trị thể tích máu bình thường, nồng độ xấp xỉ cao hơn khoảng 3 – 5 lần lượng máu mất đi đã quan sát được.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng: Quá liều có thể dẫn đến tình trạng tăng nước và căng da, tắc nghẽn tĩnh mạch, phù nề - cũng có thể phù phổi hoặc phù não, mất cân bằng điện giải và acid-base tương tự như hội chứng tăng áp suất thẩm thấu.
Điều trị: Ngưng truyền, dùng thuốc lợi tiểu liên lục để kiểm soát nồng độ điện giải trong huyết thanh, hiệu chỉnh điện giải và mất cân bằng acid-base. Trường hợp quá liều nghiêm trọng có thể lọc máu nếu cần thiết.
Không có báo cáo.
Khi sử dụng thuốc Compound Sodium Lactate B.Braun, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Không rõ tần suất
Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng: Hạ Natri máu.
Rối loạn thần kinh: Bệnh não hạ natri máu.
Bệnh hạ natri máu có thể gây ra chấn thương sọ não không hồi phục và tử vong do tiến triển bệnh não hạ natri máu cấp.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Compound Sodium Lactate B.Braun chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Sự giảm khả năng sử dụng lactate kèm theo sự tăng lactate huyết.
Tăng nước: Tình trạng này không được chỉ định để điều trị chuyển hoá nhiễm toan nặng.
Liên quan đến lactate: Việc sử dụng bicarbonate hoặc tiền chất bicarbonate giống lactate dẫn đến sự kiềm hoá nước tiểu kèm với tăng thể tích dịch trong thận bởi các thuốc có tính acid (ví dụ: Salicylic acid). Thời gian bán thải của các chế phẩm thuốc cơ bản – đặc biệt là thuốc cường giao cảm (ví dụ: Ephedrine, pseudoepherine) và chất kích thích (ví dụ: Dexamphetaminesulphate, fenfluramine hydrochloride) có thể kéo dài nếu dung dịch chứa lactate được sử dụng đồng thời.
Thuốc làm tăng tác dụng của vasopressin.
Các thuốc được liệt kê bên dưới làm tăng tác dụng của vasopressin, dẫn đến sự giảm bài tiết nước điện giải tự do và có thể làm tăng nguy cơ hạ natri:
Thuốc kích thích giải phóng vasopressin bao gồm: Chlorpropamide, clofibrate, carbamazepine, vincristine, ức chế tái hấp thu Serotonin, 3.4-methylenedioxy-N-methamphetamine, ifosfamide, thuốc chống loạn thần, ma tuý.
Thuốc làm tăng tác dụng của vasopressin bao gồm: Chlorpropamide, NSAIDs, cyclophosphamide.
Các chất tương tự vasopressin bao gồm: Desmopressin, oxytocin, vasopressin, terlipressin.
Các chế phẩm thuốc khác làm tăng nguy cơ hạ natri máu cũng bao gồm thuốc lợi tiểu nói chung và thuốc chống động kinh như oxacarbazepine.
Dung dịch nên được sử dụng một cách thận trọng trong các trường hợp dưới đây:
Mất nước ưu trương.
Tăng kali huyết.
Tăng clo huyết.
Tăng calci huyết.
Suy gan.
Tăng natri huyết.
Dịch truyền khối lượng lớn chỉ nên được sử dụng dưới sự giám sát cụ thể ở bệnh nhân suy tim, suy thận hoặc suy phổi, phù não, và ở bệnh nhân có tình trạng giải phóng vasopressin không thẩm thấu (bao gồm SIADH), do đó dẫn đến nguy cơ hạ natri máu.
Bệnh nhân có tình trạng hạ natri máu với giải phóng vasopressin không thẩm thấu (ví dụ: Bệnh cấp cứu, đau, căng thẳng sau phẫu thuật, nhiễm trùng, bỏng, bệnh CNS), bệnh nhân bệnh tim, gan, thận và bệnh nhân tiếp xúc với chất chủ vận vasopressin có nguy cơ bị hạ natri máu cấp khi truyền dịch làm giảm áp suất thẩm thấu.
Tình trạng hạ natri máu cấp có thể dẫn đến bệnh não hạ natri huyết (phù não) đặc trưng bởi đau đầu, buồn nôn, co giật, hôn mê và nôn. Bệnh nhân phù não có nguy cơ bị chấn thương não nặng, không thể hồi phục và đe doạ tính mạng.
Trẻ em, phụ nữ độ tuổi sinh sản và bệnh nhân thiểu năng não (ví dụ: Viêm màng não, chảy máu nội sọ, đụng dập não và phù não) có nguy cơ sưng não đặc biệt nghiêm trọng và đe doạ tính mạng do hạ natri huyết cấp.
Việc sử dụng lactate có thể bị suy giảm khi thiếu oxy hoặc suy gan.
Hỗn hợp sodium lactate chứa một lượng kali tương tự như nồng độ sinh lý của kali trong máu. Tuy nhiên, nó không phù hợp để điều trị bệnh nhân bị thiếu kali nghiêm trọng.
Vì dung dịch có chứa các ion chuyển hoá (ví dụ: Lactate) nên có thể gây ra tình trạng nhiễm kiềm chuyển hoá. Vì vậy, dung dịch nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân nhiễm kiềm chuyển hoá.
Dung dịch chứa natri clorid nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân:
Suy tim, phù ngoại vi hoặc tăng thể tích ngoại bào.
Tăng huyết áp, suy giảm chức năng thận, tiền sản giật đã hoặc sắp xảy ra, cường aldosterone hoặc các tình trạng khác hoặc điều trị (ví dụ: Corticoids/steroids) có liên quan đến giữ natri.
Dung dịch chứa muối kali nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân bệnh tim, tình trạng dễ mắc phải tăng kali huyết như suy thận hoặc suy vỏ thượng thận, mất nước cấp, hoặc phá huỷ mô ở diện rộng với vết bỏng nghiêm trọng.
Bởi vì sự hiện diện của calci:
Cần chăm sóc để ngăn ngừa thoát mạch khi tiêm truyền tĩnh mạch.
Dung dịch nên sử dụng cẩn thận với bệnh nhân có chức năng thận suy giảm hoặc bệnh có liên quan đến nồng độ vitamin D tăng cao như bệnh sarcoidosis. Do đó việc sử dụng dung dịch chứa calci nên tránh sử dụng ở bệnh nhân bị hội chứng thận hư hoặc tiền sử mắc hội chứng thận hư.
Trường hợp truyền máu đồng thời, dung dịch nên được sử dụng cùng 1 bộ truyền dịch.
Bệnh nhân bị hạ natri huyết mãn tính: Phải tránh điều chỉnh nồng độ natri huyết quá nhanh ở bệnh nhân bị hạ natri huyết mãn tính do sẽ làm tăng nhanh chóng nồng độ natri huyết có thể trong một số trường hợp hiếm gặp dẫn đến tác dụng phụ về áp suất thẩm thấu, ví dụ như hội chứng phân huỷ myelin thẩm thấu.
Bệnh nhi:
Lưu ý: Nếu dung dịch này được sử dụng như dung dịch vận chuyển thì phải cung cấp thông tin an toàn của tá dược bởi nhà sản xuất tương ứng.
Theo dõi lâm sàng nên bao gồm việc kiểm tra nồng độ điện giải trong huyết thanh, cân bằng acid-base và cân bằng nước.
Nồng độ lactate nên được theo dõi cẩn thận và nếu lactate tích tụ trong quá trình tiêm truyền, nên giảm liều lượng và tốc độ truyền hoặc ngừng sử dụng.
Trường hợp tiêm truyền dưới áp lực có thể cần thiết trong trường hợp khẩn cấp,tất cả khi nên được loại bỏ từ túi nhựa và sắp đặt đường truyền trước khi sử dụng dung dịch.
Không ảnh hưởng.
Dữ liệu về lượng hạn chế (ít hơn 300 kết quả từ phụ nữ mang thai) từ việc sử dụng thành phần của hỗn hợp sodium lactate ở phụ nữ mang thai. Nghiên cứu ở động vật không chỉ ra trực tiếp hay gián tiếp tác động có hại liên quan đến độc tính sinh sản. Tất cả các thành phần của hỗn hợp sodium lactate đều hiện diện tự nhiên trong cơ thể và các đặc tính sinh học của chúng thì được biết đến như sản phẩm được chỉ định.
Hỗn hợp sodium lactate nên được sử dụng thận trọng đặc biệt cho phụ nữ có thai suốt thời kì chuyển dạ, đặc biệt là nồng độ natri huyết nếu sử dụng kết hợp với oxytocin.
Thận trọng trong trường hợp nhiễm độc huyết thai kỳ.
Calci được bài tiết qua sữa mẹ, nhưng ở liều điều trị của hỗn hợp sodium lactate không ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh/trẻ bú mẹ đã được dự đoán. Vì vậy, hỗn hợp sodium lactate có thể được sử dụng trong thời gian cho con bú.
Sử dụng hỗn hợp sodium lactate theo chỉ định và chống chỉ định được khuyến nghị không làm tăng nồng độ các chất điện giải có trong huyết thanh. Trường hợp có sự gia tăng nồng độ chất điện giải nào là do các lý do khác theo các tương tác sau đây cần được xem xét.
Liên quan đến natri: Corticoids/Steroids và carbenoxoline có thể liên quan đến việc giữ natri và nước (với phù và tăng huyết áp).
Liên quan đến kali: Suxamethonium, lợi tiểu tiết kiệm kali (amilorid, spironolactone, triamteren, sử dụng một mình hoặc kết hợp), ACEi (ví dụ: Captopril, enalapril), ức chế thụ thể angiotensin II (ví dụ: Valsartan, losartan), tacrolimus, cyclosporine có thể làm tăng nồng độ kali trong huyết thanh và dẫn đến tăng kali máu tiềm ẩn gây tử vong đáng chú ý trong trường hợp suy thận tăng tác dụng của kali.
Liên quan đến calci
Digitalis glycosides (glycoside tim) có thể làm tăng tác dụng của chúng trong tình trạng tăng calci và dẫn đến rối loạn nhịp tim nghiêm trọng hoặc tử vong.
Lợi tiểu thiazide và vitamin D sử dụng đồng thời với calci có thể gây tăng calci huyết: Nếu biphosphonates, flourides, một số flouroquinolones và tetracyclin sử dụng đồng thời với dung dịch chứa calci, sinh khả dụng ( giảm hấp thu) của các chế phẩm thuốc có thể bị giảm.
Bảo quản nhiệt độ dưới 300C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
HuuLT5
Hữu ích
chị Linh
Hữu ích
Thaont135
Chào chị Linh !
Dạ rất tiếc sản phẩm đang tạm hết hàng. Mong Bạn thông cảm. Mọi chi tiết bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và hỗ trợ.
Thân mến !
Hữu ích
chị ngoc
Hữu ích
QuynhDT32
Chào bạn Ngọc
Dạ rất tiếc sản phẩm hiện đang tạm hết hàng tại khu vực mình cần ạ. Mong bạn thông cảm. Vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn sản phẩm tương tự cùng công dụng
Thân mến!
Hữu ích
c hương
Hữu ích
Trả lời