Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Potassium Chloride

Potassium Chloride: Chất điện giải

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Potassium chloride (Kali clorid).

Loại thuốc

Chất điện giải.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nang tác dụng kéo dài 8 mmol, 10 mmol.
  • Viên nén tác dụng kéo dài 6 mmol, 7 mmol, 8 mmol và 10 mmol.
  • Dung dịch 4 mmol/15 ml, 10 mmol/15 ml, 15 mmol/15 ml, 20 mmol/15 ml, 30 mmol/15 ml và 40 mmol/15 ml.
  • Thuốc bột pha dung dịch 15 mmol/gói, 20 mmol/gói và 25 mmol/gói.
  • Thuốc bột pha hỗn dịch 20 mmol.
  • Dung dịch đậm đặc pha tiêm 1,5 mmol/ml và 2,0 mmol/ml (50ml).
  • Dung dịch tiêm truyền phối hợp potassium chloride - 0,3 %; sodium chloride - 0,18 % và glucose - 4 %.

Chỉ định

Kali clorid được chỉ định điều trị những trường hợp sau:

  • Giảm ion kali và clorid trong máu.
  • Giảm kali huyết nặng do dùng thuốc lợi tiểu thải kali để điều trị tăng huyết áp vô căn chưa biến chứng.
  • Dự phòng giảm kali huyết ở những đối tượng có nguy cơ giảm kali huyết (loạn nhịp tim nặng dùng digitalis…).
  • Người bị xơ gan có chức năng thận bình thường, một số trường hợp tiêu chảy do sử dụng thuốc nhuận tràng dài ngày, nôn kéo dài, hội chứng Bartter, bệnh thận gây mất kali và điều trị bằng corticosteroid kéo dài.
  • Tăng huyết áp do thiếu kali.
  • Kết hợp với magnesi trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp, làm giảm nguy cơ loạn nhịp thất.

Dược lực học

Kali là một cation chủ yếu trong tế bào và cần thiết để duy trì cân bằng acid - base, độ đặc trưng và đặc tính điện động học của tế bào. Kali là chất hoạt hóa quan trọng trong nhiều phản ứng enzym và là chất cần thiết trong quá trình sinh lý.

Ở dịch ngoại bào, nồng độ kali thấp (3,5 - 5 mmol/L). Một enzym liên kết với màng là Na+ - K+ - ATPase có tác dụng vận chuyển tích cực, bơm Na+ ra ngoài và K+ vào trong tế bào để duy trì sự chênh lệch nồng độ này. Chênh lệch nồng độ K+ trong và ngoài tế bào cần thiết cho dẫn truyền xung động thần kinh ở các mô đặc biệt như tim, não, và cơ xương, cũng như duy trì chức năng thận bình thường và cân bằng kiềm toan.

Động lực học

Hấp thu

Hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa.

Phân bố

Không có thông tin.

Chuyển hóa

Không có thông tin.

Thải trừ

Thải trừ chủ yếu qua thận (khoảng 90%) và phân (khoảng 10%).

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Các thuốc amphotericin B, corticosteroid, glucocorticoid, corticotropine, ACTH, gentamicin, penicilin (azlocilin, carbenicilin, mezlocilin, piperacilin, ticarcilin), polymyxin B làm tăng bài tiết kali qua thận. Khi phối hợp với kali clorid cần theo dõi chặt chẽ kali huyết.

Các thuốc ức chế men chuyển (ACEI), chống viêm không steroid (NSAID), chẹn beta giao cảm, máu từ ngân hàng máu (có thể chứa tới 65 mmol kali trong 1L máu khi bảo quản trên 10 ngày), cyclosporine, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, heparin, sữa có ít muối, chất thay thế muối, sử dụng đồng thời với kali clorid có thể tăng nồng độ kali huyết nặng và dẫn đến ngừng tim, đặc biệt trong suy thận.

Kết hợp NSAID với kali clorid có thể tăng nguy cơ tác dụng phụ trên dạ dày - ruột.

Khi dùng kali clorid kết hợp với thuốc lợi tiểu thiazid và lợi tiểu quai gây nguy cơ tăng kali huyết nếu ngừng thuốc lợi tiểu.

Kali clorid dùng đồng thời với insulin, glucose hoặc natri bicarbonate gây giảm kali huyết thanh do thúc đẩy ion kali vào trong tế bào.

Thuốc chống ngộ độc muscarin làm chậm thời gian rỗng của dạ dày gây tăng nguy cơ tác dụng phụ trên đường tiêu hóa ở bệnh nhân dùng kali clorid dạng rắn.

Kali clorid không được dùng đồng thời ở người bị block tim hoàn toàn hoặc nặng đang dùng digitalis (ví dụ như: digoxin), tuy nhiên nếu phải bổ sung kali để đề phòng hoặc điều trị hạ kali huyết ở những người dùng digitalis thì phải theo dõi chặt chẽ nồng độ kali huyết.

Tương kỵ thuốc

Kali clorid không được pha vào manitol, máu/ các sản phẩm máu hoặc dung dịch chứa amino acid/ lipid, vì có thể làm kết tủa những chất này hoặc gây tan hồng cầu truyền vào.

Chống chỉ định

Kali clorid (Potassium Chloride) chống chỉ định trong trường hợp:

  • Tăng kali huyết (nồng độ kali huyết lớn hơn 5 mmol/L).
  • Tăng clorid huyết.
  • Kali clorid dạng viên cho bệnh nhân bị chèn ép thực quản, chậm tiêu hoá, tắc ruột, hẹp môn vị (kali clorid lưu lâu ở dạ dày - ruột gây kích ứng nặng).
  • Suy giảm chức năng thận kèm thiểu niệu, vô niệu hoặc thiếu máu.
  • Bệnh Addison không được điều trị.
  • Mất nước cấp tính và chuột rút do nóng.
  • Rung thất, block tim độ 2 – 3 do digitalis.
  • Cấu trúc mô bị phá huỷ trên diện rộng (ví dụ do bỏng hoặc chấn thương…).
  • Tăng sản thượng thận thể mất muối.
  • Tăng nhạy cảm với sử dụng kali (liệt chu kỳ bẩm sinh, suy nhược cơ bẩm sinh…).
  • Hội chứng cường sinh dục – thượng thận.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Điều trị giảm kali huyết

Đường uống:

  • Dự phòng cho bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu dài ngày: 40 mmol/ngày.
  • Đối với người tăng huyết áp không biến chứng, không phù, điều trị ngoại trú, có kali huyết thanh dưới 3 mmol/L: 50 – 60 mmol/ngày.
  • Đối với người bệnh bị phù (do suy tim hoặc xơ gan cổ trướng): 40 – 80 mmol/ngày (thiếu nhẹ) hoặc 100 – 120 mmol/ngày (thiếu nặng).

Đường tiêm truyền:

Nồng độ kali clorid

Tốc độ truyền

Tổng liều tối đa

Thông thường

(kali huyết ≥ 2,5 mmol/L)

≤ 40 mEq/L

≤ 10 mmol/giờ

200 mEq/ngày

Cấp cứu

(kali huyết < 2 mmol/L)

khoảng 40 mEq/L

> 20 mmol/giờ

400 mEq/ngày

Có thể lặp lại liều mỗi 2 - 3 giờ nếu cần.

Dự phòng giảm kali huyết

Đường uống:

  • Liều thông thường: 20 mEq/ ngày. Có thể chia nhỏ liều nếu cần dùng kali clorid hơn 20 mEq mỗi ngày hoặc tuỳ theo nồng độ kali huyết thanh của bệnh nhân.

Đường tiêm:

  • Nếu kali huyết thanh ≥ 2,5 mEq/L: nồng độ kali clorid ≤ 40 mEq/L, tốc độ truyền: ≤ 10 mEq/giờ. Liều tối đa hằng ngày: 200 mEq.

Trẻ em: (Trẻ sơ sinh đến 16 tuổi)

Điều trị hạ kali máu

Dung dịch uống

  • Liều khởi đầu: 2 đến 4 mEq/kg/ngày, uống, chia làm nhiều lần.
  • Liều tối đa hàng ngày: 100mEq.

Đường tiêm truyền:

Nồng độ kali clorid

Tốc độ truyền

Tổng liều tối đa

Thông thường

(kali huyết ≥ 2,5mmol/L)

≤ 40 mEq/L

≤ 10 mmol/giờ

200 mEq/ ngày

Cấp cứu

(kali huyết < 2mmol/L)

khoảng 40 mEq/L

> 20 mmol/giờ

400 mEq/ ngày

Dự phòng hạ kali huyết

Đường uống:

  • Liều khởi đầu: 1 mEq/kg/ngày.
  • Liều tối đa hàng ngày: 3 mEq/kg/ngày.

Tiêm tĩnh mạch:

  • Nếu kali huyết thanh ≥ 2,5 mEq/L: Tốc độ truyền ≤ 10 mEq/giờ, nồng độ kali clorid ≤ 40 mEq/L.
  • Liều tối đa hàng ngày: 200 mEq.

Người cao tuổi

Liều thấp hơn ở người bình thường vì chức năng thận giảm ở một số người do tuổi cao.

Các trường hợp khác

Tốc độ truyền phải giảm một nửa và không vượt quá 5 - 10 mmol/giờ ở người suy thận hoặc block tim.

Giảm liều ở bệnh nhân có tổn thương thận. Liều lượng phụ thuộc vào nồng độ ion huyết và cân bằng kiềm toan.

Mức độ thiếu kali được tính theo công thức:

mmol kali = kg thể trọng × 0,2 × 2 × (4,5 - kali huyết hiện tại tính theo mmol).

(Thể tích ngoài tế bào được tính bằng: kg thể trọng × 0,2).

Cách dùng

Uống kali clorid trong hoặc ngay sau bữa ăn với nhiều nước. Thuốc nước phải pha đủ loãng trước khi dùng.

Tiêm tĩnh mạch: Pha loãng kali clorid với một thể tích lớn (1000 ml) dung dịch tương hợp để truyền tĩnh mạch.

  • Nồng độ kali tối ưu là 40 mmol/L và không vượt quá 80 mmol/L.
  • Tốc độ truyền thông thường là 10 - 20 mmol/giờ (nếu tốc độ truyền vượt quá 0,5 mmol/kg/giờ, phải theo dõi điện tâm đồ liên tục).

Tác dụng phụ

Thường gặp

Tiêu chảy, buồn nôn, đau dạ dày, khó chịu, hoặc trướng bụng nhẹ, nôn.

Ít gặp

Tăng kali huyết, nhịp tim không đều hoặc chậm. Mất cảm giác hoặc như kim châm ở bàn tay, bàn chân hoặc môi, chi dưới yếu hoặc có cảm giác nặng. Thở nông hoặc khó thở.

Hiếm gặp

Đau bụng hoặc đau dạ dày, chuột rút, phân có máu, hẹp ruột xảy ra muộn, chảy máu dạ dày xảy ra sau khi dùng dạng phóng thích kéo dài. Đau ngực hoặc họng, đặc biệt khi nuốt.

Lưu ý

Lưu ý chung

Sử dụng thận trọng ở người bị suy thận hoặc suy thượng thận, bệnh tim, mất nước cấp, say nóng, phá hủy mô rộng như bỏng nặng, hoặc người dùng thuốc lợi tiểu ít thải kali.

Ở người loét dạ dày tá tràng, hẹp ruột, thoát vị thực quản phải chống chỉ định dùng dạng viên vì có khả năng làm giảm nhu động dạ dày - ruột.

Ở người bị suy giảm chức năng thận, cần thận trọng khi kê đơn kali clorid, vì có thể có nguy cơ tăng kali huyết. Theo dõi các chất điện giải trong huyết thanh đặc biệt cần thiết ở những người bị bệnh tim hoặc thận.

Ở một số người bệnh thiếu magnesi do dùng thuốc lợi tiểu sẽ ngăn cản hấp thu kali ở ruột, vì vậy cần phải điều trị giảm magnesi huyết để điều trị giảm kali huyết.

Nếu dùng kali clorid khi có tiêu chảy, mất dịch kết hợp với sử dụng kali clorid có thể gây độc tính trên thận và có thể có nguy cơ tăng kali huyết.

Kali clorid có thể làm trầm trọng thêm bệnh liệt chu kỳ có tính chất gia đình hoặc các bệnh loạn trương lực cơ bẩm sinh, vì vậy cần phải thận trọng.

Thận trọng khi dùng kali ở các bệnh nhân đang dùng các thuốc gây tăng kali huyết như amiloride, spironolactone, triamterene.

Không dùng kali ngay sau phẫu thuật, phải chờ đến khi bệnh nhân có nước tiểu.

Kali clorid cần sử dụng thận trọng ở người dùng muối calci đường tiêm, vì có nguy cơ gây loạn nhịp tim.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Nồng độ kali cao hay thấp đều có hại cho chức năng tim của mẹ và thai, nên phải theo dõi sát kali huyết thanh.

Phụ nữ có thai thường bị giảm nhu động dạ dày – ruột nên cần tránh kê đơn kali clorid dạng viên liều cao.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Điều trị bằng kali clorid an toàn trong thời kỳ cho con bú.

Quá liều

Quá liều Potassium Chloride và xử trí

Quá liều và độc tính

Quá liều cấp tính xảy ra khi có sự thay đổi trên điệm tâm đồ hoặc nồng độ kali huyết lớn hơn 6,5 mmol/L.

Triệu chứng: Liệt tứ chi, bơ phờ, rối loạn tâm thần, yếu hoặc nặng chân, liệt mềm, da lạnh, xanh xao, trụy mạch ngoại vi, tụt huyết áp, loạn nhịp tim và block tim.

Cách xử lý khi quá liều

  • Dextrose 10% pha thêm 10 - 20 đơn vị insulin trong một lít và truyền với tốc độ 300 - 500 ml/giờ.
  • Điều chỉnh nhiễm toan bằng natri bicarbonate 50 mmol tiêm tĩnh mạch trong 5 phút. Lặp lại liều này trong vòng 10 - 15 phút (nếu cần)
  • Dùng calci gluconate 0,5 - 1 g, tiêm tĩnh mạch trong 2 phút để chống lại độc tính trên tim.
  • Sử dụng nhựa trao đổi ion để rút kali thừa ra khỏi cơ thể bằng sự hấp phụ và/hoặc trao đổi kali.
  • Uống natri polystyren sulfonate 20 - 50 g nhựa trao đổi ion pha trong 100 đến 200 ml dung dịch sorbitol 20%. Liều có thể cho 4 giờ một lần, 4 đến 5 lần/ngày tới khi nồng độ kali trở về mức bình thường.
  • Có thể lọc máu hoặc thẩm phân phúc mạc để làm giảm nồng độ kali huyết thanh ở người suy giảm chức năng thận.

Quên liều và xử trí

Uống ngay một liều khi nhớ ra. Nếu gần đến thời gian sử dụng liều tiếp theo thì nên bỏ qua liều đã quên. Không uống gấp đôi liều được kê đơn.

Nguồn tham khảo