Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Potassium chloride (Kali clorid).
Loại thuốc
Chất điện giải.
Dạng thuốc và hàm lượng
Kali clorid được chỉ định điều trị những trường hợp sau:
Kali là một cation chủ yếu trong tế bào và cần thiết để duy trì cân bằng acid - base, độ đặc trưng và đặc tính điện động học của tế bào. Kali là chất hoạt hóa quan trọng trong nhiều phản ứng enzym và là chất cần thiết trong quá trình sinh lý.
Ở dịch ngoại bào, nồng độ kali thấp (3,5 - 5 mmol/L). Một enzym liên kết với màng là Na+ - K+ - ATPase có tác dụng vận chuyển tích cực, bơm Na+ ra ngoài và K+ vào trong tế bào để duy trì sự chênh lệch nồng độ này. Chênh lệch nồng độ K+ trong và ngoài tế bào cần thiết cho dẫn truyền xung động thần kinh ở các mô đặc biệt như tim, não, và cơ xương, cũng như duy trì chức năng thận bình thường và cân bằng kiềm toan.
Hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa.
Không có thông tin.
Không có thông tin.
Thải trừ chủ yếu qua thận (khoảng 90%) và phân (khoảng 10%).
Các thuốc amphotericin B, corticosteroid, glucocorticoid, corticotropine, ACTH, gentamicin, penicilin (azlocilin, carbenicilin, mezlocilin, piperacilin, ticarcilin), polymyxin B làm tăng bài tiết kali qua thận. Khi phối hợp với kali clorid cần theo dõi chặt chẽ kali huyết.
Các thuốc ức chế men chuyển (ACEI), chống viêm không steroid (NSAID), chẹn beta giao cảm, máu từ ngân hàng máu (có thể chứa tới 65 mmol kali trong 1L máu khi bảo quản trên 10 ngày), cyclosporine, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, heparin, sữa có ít muối, chất thay thế muối, sử dụng đồng thời với kali clorid có thể tăng nồng độ kali huyết nặng và dẫn đến ngừng tim, đặc biệt trong suy thận.
Kết hợp NSAID với kali clorid có thể tăng nguy cơ tác dụng phụ trên dạ dày - ruột.
Khi dùng kali clorid kết hợp với thuốc lợi tiểu thiazid và lợi tiểu quai gây nguy cơ tăng kali huyết nếu ngừng thuốc lợi tiểu.
Kali clorid dùng đồng thời với insulin, glucose hoặc natri bicarbonate gây giảm kali huyết thanh do thúc đẩy ion kali vào trong tế bào.
Thuốc chống ngộ độc muscarin làm chậm thời gian rỗng của dạ dày gây tăng nguy cơ tác dụng phụ trên đường tiêu hóa ở bệnh nhân dùng kali clorid dạng rắn.
Kali clorid không được dùng đồng thời ở người bị block tim hoàn toàn hoặc nặng đang dùng digitalis (ví dụ như: digoxin), tuy nhiên nếu phải bổ sung kali để đề phòng hoặc điều trị hạ kali huyết ở những người dùng digitalis thì phải theo dõi chặt chẽ nồng độ kali huyết.
Kali clorid không được pha vào manitol, máu/ các sản phẩm máu hoặc dung dịch chứa amino acid/ lipid, vì có thể làm kết tủa những chất này hoặc gây tan hồng cầu truyền vào.
Kali clorid (Potassium Chloride) chống chỉ định trong trường hợp:
Người lớn
Điều trị giảm kali huyết
Đường uống:
Đường tiêm truyền:
Nồng độ kali clorid |
Tốc độ truyền |
Tổng liều tối đa |
|
Thông thường (kali huyết ≥ 2,5 mmol/L) |
≤ 40 mEq/L |
≤ 10 mmol/giờ |
200 mEq/ngày |
Cấp cứu (kali huyết < 2 mmol/L) |
khoảng 40 mEq/L |
> 20 mmol/giờ |
400 mEq/ngày |
Có thể lặp lại liều mỗi 2 - 3 giờ nếu cần.
Dự phòng giảm kali huyết
Đường uống:
Đường tiêm:
Trẻ em: (Trẻ sơ sinh đến 16 tuổi)
Điều trị hạ kali máu
Dung dịch uống
Đường tiêm truyền:
Nồng độ kali clorid |
Tốc độ truyền |
Tổng liều tối đa |
|
Thông thường (kali huyết ≥ 2,5mmol/L) |
≤ 40 mEq/L |
≤ 10 mmol/giờ |
200 mEq/ ngày |
Cấp cứu (kali huyết < 2mmol/L) |
khoảng 40 mEq/L |
> 20 mmol/giờ |
400 mEq/ ngày |
Dự phòng hạ kali huyết
Đường uống:
Tiêm tĩnh mạch:
Người cao tuổi
Liều thấp hơn ở người bình thường vì chức năng thận giảm ở một số người do tuổi cao.
Các trường hợp khác
Tốc độ truyền phải giảm một nửa và không vượt quá 5 - 10 mmol/giờ ở người suy thận hoặc block tim.
Giảm liều ở bệnh nhân có tổn thương thận. Liều lượng phụ thuộc vào nồng độ ion huyết và cân bằng kiềm toan.
Mức độ thiếu kali được tính theo công thức:
mmol kali = kg thể trọng × 0,2 × 2 × (4,5 - kali huyết hiện tại tính theo mmol).
(Thể tích ngoài tế bào được tính bằng: kg thể trọng × 0,2).
Uống kali clorid trong hoặc ngay sau bữa ăn với nhiều nước. Thuốc nước phải pha đủ loãng trước khi dùng.
Tiêm tĩnh mạch: Pha loãng kali clorid với một thể tích lớn (1000 ml) dung dịch tương hợp để truyền tĩnh mạch.
Tiêu chảy, buồn nôn, đau dạ dày, khó chịu, hoặc trướng bụng nhẹ, nôn.
Tăng kali huyết, nhịp tim không đều hoặc chậm. Mất cảm giác hoặc như kim châm ở bàn tay, bàn chân hoặc môi, chi dưới yếu hoặc có cảm giác nặng. Thở nông hoặc khó thở.
Đau bụng hoặc đau dạ dày, chuột rút, phân có máu, hẹp ruột xảy ra muộn, chảy máu dạ dày xảy ra sau khi dùng dạng phóng thích kéo dài. Đau ngực hoặc họng, đặc biệt khi nuốt.
Sử dụng thận trọng ở người bị suy thận hoặc suy thượng thận, bệnh tim, mất nước cấp, say nóng, phá hủy mô rộng như bỏng nặng, hoặc người dùng thuốc lợi tiểu ít thải kali.
Ở người loét dạ dày tá tràng, hẹp ruột, thoát vị thực quản phải chống chỉ định dùng dạng viên vì có khả năng làm giảm nhu động dạ dày - ruột.
Ở người bị suy giảm chức năng thận, cần thận trọng khi kê đơn kali clorid, vì có thể có nguy cơ tăng kali huyết. Theo dõi các chất điện giải trong huyết thanh đặc biệt cần thiết ở những người bị bệnh tim hoặc thận.
Ở một số người bệnh thiếu magnesi do dùng thuốc lợi tiểu sẽ ngăn cản hấp thu kali ở ruột, vì vậy cần phải điều trị giảm magnesi huyết để điều trị giảm kali huyết.
Nếu dùng kali clorid khi có tiêu chảy, mất dịch kết hợp với sử dụng kali clorid có thể gây độc tính trên thận và có thể có nguy cơ tăng kali huyết.
Kali clorid có thể làm trầm trọng thêm bệnh liệt chu kỳ có tính chất gia đình hoặc các bệnh loạn trương lực cơ bẩm sinh, vì vậy cần phải thận trọng.
Thận trọng khi dùng kali ở các bệnh nhân đang dùng các thuốc gây tăng kali huyết như amiloride, spironolactone, triamterene.
Không dùng kali ngay sau phẫu thuật, phải chờ đến khi bệnh nhân có nước tiểu.
Kali clorid cần sử dụng thận trọng ở người dùng muối calci đường tiêm, vì có nguy cơ gây loạn nhịp tim.
Nồng độ kali cao hay thấp đều có hại cho chức năng tim của mẹ và thai, nên phải theo dõi sát kali huyết thanh.
Phụ nữ có thai thường bị giảm nhu động dạ dày – ruột nên cần tránh kê đơn kali clorid dạng viên liều cao.
Điều trị bằng kali clorid an toàn trong thời kỳ cho con bú.
Quá liều và độc tính
Quá liều cấp tính xảy ra khi có sự thay đổi trên điệm tâm đồ hoặc nồng độ kali huyết lớn hơn 6,5 mmol/L.
Triệu chứng: Liệt tứ chi, bơ phờ, rối loạn tâm thần, yếu hoặc nặng chân, liệt mềm, da lạnh, xanh xao, trụy mạch ngoại vi, tụt huyết áp, loạn nhịp tim và block tim.
Cách xử lý khi quá liều
Uống ngay một liều khi nhớ ra. Nếu gần đến thời gian sử dụng liều tiếp theo thì nên bỏ qua liều đã quên. Không uống gấp đôi liều được kê đơn.
Tên thuốc: Potassium chloride
Ngày cập nhật: 25/07/2021