Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Mắt/
  4. Thuốc trị tăng nhãn áp
Thuốc Isopto Carpine 2% Alcon điều trị tăng nhãn áp đơn thuần mãn tính (15ml)
Thương hiệu: Alcon

Thuốc Isopto Carpine 2% Alcon điều trị tăng nhãn áp đơn thuần mãn tính (15ml)

0002031541 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc trị tăng nhãn áp

Dạng bào chế

Dung dịch

Quy cách

Chai x 15ml

Thành phần

Chỉ định

Tăng nhãn áp glocom

Xuất xứ thương hiệu

Hoa Kỳ

Nhà sản xuất

ALCON COUVREUR

Số đăng ký

6691/QLD-KD

Thuốc cần kê toa

Không

Mô tả ngắn

Isopto Carpine 2% là một sản phẩm của công ty Alcon Couvreur, thành phần chính là pilocarpine. Thuốc được dùng để điều trị tăng nhãn áp đơn thuần mãn tính, đơn trị hoặc kết hợp với các thuốc gây co đồng tử hoặc ức chế cacbonic anhydrase khác trước khi phẫu thuật cho bệnh nhân bị tăng nhãn áp cấp tính.

Isopto Carpine 2% được bào chế dạng dung dịch nhỏ mắt vô khuẩn, trong suốt, không màu đến vàng nhạt và đóng gói theo quy cách: Hộp 01 lọ x 15 ml dung dịch.

Nước sản xuất

Bỉ
Sản phẩm đang tạm hết hàng, dược sỹ sẽ liên hệ tư vấn.

Isopto Carpine 2% là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Isopto Carpine 2%

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Pilocarpine

2%

Công dụng của Isopto Carpine 2%

Chỉ định

Isopto Carpine 2% được chỉ định trong các trường hợp:

  • Kiểm soát nhãn áp trong bệnh tăng nhãn áp đơn thuần mãn tính. 
  • Sử dụng đơn trị hoặc kết hợp với các thuốc gây co đồng tử hoặc ức chế cacbonic anhydrase khác trước khi phẫu thuật cho bệnh nhân bị tăng nhãn áp cấp tính.
  • Bệnh nhân có thể dùng duy trì dùng pilocarpine hydrochloride miễn là kiểm soát được nhãn áp và không bị suy giảm thị lực do những thay đổi trong thị trường.

Dược lực học

Nhóm dược lý: Thuốc chống tăng nhãn áp, thuốc cường phó giao cảm.

Mã ATC: S01EB01.

Pilocarpine hydrochloride là một tác nhân cường phó giao cảm, tác động trực tiếp hệ cholinergic, hoạt động thông qua kích thích các thụ thể muscarinic và cơ trơn ở mống mắt và các tuyến bài tiết. Pilocarpine làm co cơ thể mi, gây tăng sức căng trên cựa củng mạc và mở không gian vùng lưới bè để tạo điều kiện cho thủy dịch chảy ra ngoài. Giảm sức cản dòng thuỷ dịch thoát ra ngoài, làm giảm nhãn áp (IOP).

Pilocarpine cũng kích thích sự co thắt của cơ vòng mống mắt. Đồng tử thu nhỏ làm giảm quá trình thu hẹp và đóng góc, dẫn đến giảm nhãn áp trong một số loại bệnh glaucom góc đóng.

Dược động học

Khoảng 10 - 30 phút sau khi nhỏ dung dịch pilocarpine hydrochloride 1%, tác dụng co đồng tử xuất hiện và đạt tối đa trong 30 phút. Co đồng tử thường kéo dài trong 4 - 8 giờ, hiếm khi lên đến 20 giờ.

Giảm nhãn áp rõ rệt trong 60 phút, đạt tối đa trong khoảng 75 phút và tuỳ thuộc nồng độ pilocarpine đã dùng mà có thể kéo dài từ 4 - 14 giờ.

Sự co cơ thể mi bắt đầu khoảng 15 phút sau khi nhỏ thuốc và kéo dài 2 - 3 giờ.

Pilocarpine có sinh khả dụng thấp khi dùng đường nhỏ mắt do thuốc bị rửa trôi và khả năng ngăn cản sự thẩm thấu của giác mạc. Ngoài ra, pilocarpine có thể liên kết với các sắc tố của mắt và phóng thích từ từ.

Pilocarpine bị một loại enzyme trong mắt gây bất hoạt, lượng enzyme này không thay đổi khi bệnh nhân bị tăng nhãn áp sử dụng pilocarpine kéo dài cũng như ở những bệnh nhân đang điều trị nhưng kiểm soát kém.

Cách dùng Isopto Carpine 2%

Cách dùng

Thuốc dùng để nhỏ mắt.

Sau khi nhỏ thuốc, nên nhắm mắt và ấn nhẹ vào khoé mắt gần gốc mũi trong khoảng 2 phút để giảm lượng thuốc đi vào tuần hoàn chung qua tuyến lệ.

Để tránh làm nhiễm bẩn đầu nhỏ giọt và dung dịch, không được để đầu ống chạm vào mí mắt, vùng da xung quanh mắt hoặc các bề mặt khác. 

Đậy chặt nắp chai sau khi sử dụng.

Liều dùng

Nồng độ thuốc và tần suất sử dụng phụ thuộc vào nhãn áp của từng bệnh nhân.

Tăng nhãn áp

Nhỏ 1 - 2 giọt vào mỗi bên mắt, 2 - 4 lần/ngày.

Trong một số trường hợp cần sử dụng liên tục (chẳng hạn tăng nhãn áp cấp tính), có thể lặp lại liều 6 lần/ngày.

Bệnh nhân dưới 18 tuổi

Bắt đầu bằng liều thấp nhất có tác dụng. Có thể dùng liều như người lớn tuỳ vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp thuốc.

Trẻ em

Có thể dùng pilocarpine 2% cho trẻ em nhưng phải có sự theo dõi thường xuyên của bác sĩ.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Các phản ứng toàn thân sau khi dùng thuốc nhỏ mắt là cực kỳ hiếm. Trong trường hợp vô tình dùng quá liều pilocarpine có thể xuất hiện các phản ứng toàn thân tương tự các chất ức chế men cholinesterase; đầu tiên là triệu chứng trên đường tiêu hoá như: Buồn nôn, nôn, chướng bụng, tiêu chảy. Sau đó là các dấu hiệu nhiễm độc muscarinic và nicotin: Co đồng tử, co cơ thể mi, tăng nhu động ruột kích thích đại tiện và đi ngoài không tự chủ, hạ huyết áp, khó thở.

Tiêm tĩnh mạch barbiturate để đặt nội khí quản, thông khí nhân tạo cho hệ hô hấp. Sau đó, tiêm atropine sulphat dưới da hoặc tiêm bắp (tiêm tĩnh mạch nếu cần dùng liều cao hơn) để kiểm soát tác dụng của muscarinic. Lặp lại sau mỗi 2 - 4 giờ cho đến khi có dấu hiệu atropin (gồm: Đỏ bừng, giãn đồng tử, tim đập nhanh, khô niêm mạc mũi miệng...).

Nếu nhỏ mắt quá liều pilocarpine, nên rửa mắt ngay bằng nước hoặc dung dịch nước muối.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Thường gặp, ADR > 1/100

  • Thần kinh trung ương: Đau đầu, chóng mặt.
  • Mắt: Mờ mắt, giảm thị lực (do co cơ thể mi), đau mắt, hoa mắt, vẩn đục thuỷ tinh thể, kích ứng mắt, sung huyết mắt.
  • Tiêu hoá: Buồn nôn.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Mắt: Rách võng mạc, xuất huyết dịch kính, phù mi mắt, co đồng tử, bong thuỷ tinh thể, loá mắt, cảm giác dị vật trong mắt.

Không rõ tần suất

  • Miễn dịch: Quá mẫn.
  • Mắt: Tăng nhãn áp, phù giác mạc.
  • Tiêu hoá: Nôn.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Chống chỉ định

Isopto Carpine 2% chống chỉ định trong các trường hợp:

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Trường hợp không được làm co đồng tử như viêm mống mắt cấp tính.
  • Viêm tiền phòng cấp tính.
  • Tăng nhãn áp do nghẽn đồng tử.
  • Đang sử dụng kính áp tròng mềm.

Thận trọng khi sử dụng

Chỉ sử dụng Isopto Carpine 2% để nhỏ mắt, không được tiêm hoặc uống.

Cần kiểm tra võng mạc và vùng ngoại vi cho bệnh nhân cận thị trước khi bắt đầu điều trị do nguy cơ pilocarpine gây bong võng mạc.

Pilocarpine có thể gây tăng nhãn áp nghịch lý ở những bệnh nhân bị tổn thương nghiêm trọng vùng bè lưới thoát dịch.

Dùng quá liều hoặc không đúng hướng dẫn sử dụng có thể xảy ra phản ứng toàn thân do thuốc được hấp thu vào hệ tuần hoàn chung, gây ra phản ứng cường cholinergic.

Không được ngưng thuốc đột ngột vì bệnh nhân có thể bị tăng nhãn áp hồi ứng.

Thận trọng khi kê đơn Isotop Carpine 2% cho bệnh nhân đang mắc các bệnh lý sau: Suy tim cấp, hen phế quản, loét dạ dày - tá tràng, cường giáp, co thắt dạ dày - ruột, bệnh Parkinson, tắc nghẽn tiết niệu, cơn nhồi máu cơ tim gần đây, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, do nguy cơ làm trầm trọng thêm các tình trạng này.

Bệnh nhân có thể bị viêm da tiếp xúc khi sử dụng thuốc lâu ngày.

Chất kháng khuẩn benzalkonium chloride trong thuốc nhỏ mắt có thể gây kích ứng mắt và đổi màu kính áp tròng. Trước khi nhỏ thuốc Isopto carpine, bệnh nhân cần phải tháo kính áp tròng và đợi ít nhất 15 phút trước khi lắp lại.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Pilocarpine có thể gây tác dụng phụ nhìn mờ hoặc các rối loạn thị giác khác. Nếu bị mờ mắt khi nhỏ thuốc, bệnh nhân cần chờ đến khi thị trường trở nên rõ ràng trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Ngoài ra, cũng cần lưu ý về vấn đề giảm tầm nhìn trong bóng tối, đặc biệt khi điều khiển xe ban đêm hoặc vận hành máy móc nguy hiểm trong điều kiện ánh sáng kém.

Thời kỳ mang thai 

Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của pilocarpine trên phụ nữ có thai và thai nhi, vì vậy chỉ dùng thuốc cho đối tượng này khi thật sự cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Chưa có nghiên cứu về khả năng bài tiết vào sữa mẹ của pilocarpine, vì vậy chỉ dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú khi thật sự cần thiết.

Tương tác thuốc

Chưa có nghiên cứu về tương tác giữa Isopto Carpine 2% với các thuốc khác.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ phòng (8 - 300C).

Không sử dụng thuốc sau hơn 4 tuần kể từ ngày mở lọ.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm (0 đánh giá)

Trung bình

4

0
1
0
0
0

Lọc theo:

5 sao
4 sao
3 sao
2 sao
1 sao
  • H

    Huyền

    4
    Hiện tại có chi nhánh nào còn thuốc này k ạ
    05/03/2022
    Trả lời
    • TrangHTM12Quản trị viên

      Chào bạn Huyền,

      Dạ sản phẩm Thuốc Nhỏ Mắt Isopto Carpine 2% Alcon 15Ml Điều Trị Tăng Nhãn Áp (Chai 15Ml) đang hết hàng trên toàn hệ thống ạ.

      Bạn vui lòng gọi đến tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ tư vấn, đặt hàng sản phẩm tương tự như sản phẩm này ạ

      Thân mến!

      12/03/2022
      Trả lời

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • NH

    Hữu Nguyên Huỳnh

    Thuốc này nhà thuốc mình có bán kg ạ
    25/01/2022

    Hữu ích

    Trả lời
    • Huỳnh Thị Ngọc DungQuản trị viên

      Chào  bạn Hữu Nguyên Huỳnh,
      Dạ ISOPTO CARPINE 2% ALCON 15ML nhà thuốc tạm hết hàng mong bạn thông cảm 
      Vui lòng  liên hệ hotline miễn phí 18006928 để được hỗ trợ thêm ạ!
       

      26/01/2022

      Hữu ích

      Trả lời