Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pilocarpine (pilocarpin)
Loại thuốc
Thuốc kích thích hệ cholinergic; thuốc kích thích hệ đối giao cảm; thuốc kích thích hệ cholinergic dùng cho mắt; thuốc co đồng tử dùng cho mắt.
Dạng thuốc và hàm lượng
Pilocarpine, một alcaloide lấy từ cây Pilocarpus microphyllus Stapf. hoặc Pilocarpus jaborandi Holmes là thuốc kích thích thần kinh đối giao cảm tác dụng trực tiếp trên hệ cholinergic.
Khi dùng tại chỗ (tra vào mắt), pilocarpine gây co đồng tử, giảm nhãn áp nên được dùng điều trị tăng nhãn áp.
Uống với liều thích hợp, thuốc có thể dùng điều trị khô miệng, khô mắt do tăng bài tiết các tuyến ngoại tiết như tuyến mồ hôi, tuyến nước bọt, tuyến lệ, dạ dày, tuyến tụy, ruột và các tế bào niêm mạc của đường hô hấp.
Thuốc cũng kích thích cơ trơn đường ruột phụ thuộc vào liều có thể gây tăng trương lực, tăng nhu động, gây co thắt và đau mót. Trương lực cơ trơn phế quản có thể tăng. Trương lực và vận động cơ trơn đường tiết niệu, túi mật và ống mật cũng có thể tăng.
Tác dụng mong muốn đối với thuốc chủ vận muscarinic là giảm huyết áp, nhưng dùng pilocarpine lại có thể gây tăng huyết áp sau một thời gian ngắn hạ huyết áp.
Dạng thuốc nhỏ mắt:
Dạng thuốc mỡ tra mắt:
Dạng thuốc đường uống:
Dạng thuốc đường uống:
Thể tích phân bố là 2,1 L/kg, pilocarpine không liên kết với protein huyết tương.
Dạng thuốc đường uống:
Dạng thuốc đường uống:
Thận trọng khi dùng pilocarpine cho người bệnh đang dùng thuốc chẹn beta-adrenergic, vì có khả năng xảy ra những rối loạn về dẫn truyền.
Dùng đồng thời pilocarpine với các thuốc cường đối giao có thể dẫn đến tác dụng dược lý cộng hợp.
Ngược lại, khi dùng đồng thời pilocarpine với các thuốc kháng cholinergic sẽ dẫn đến đối kháng làm giảm tác dụng của thuốc
Các thuốc có tác dụng ức chế thần kinh cơ (như aminoglycosid, clindamycin, colistin, cyclopropan) và thuốc gây mê đường hô hấp dẫn xuất halogen có thể đối kháng với tác dụng của pilocarpine.
Các thuốc như quinin, cloroquin, hydroxycloroquin, quinidin, procainamid, propafenon, lithi và thuốc chẹn beta adrenergic có khả năng làm nặng thêm bệnh nhược cơ.
Chất béo làm giảm hấp thu pilocarpine, vì vậy tránh dùng viên pilocarpine cùng với các bữa ăn giàu chất béo.
Người lớn
Điều trị tăng nhãn áp
Dung dịch nhỏ mắt:
Thuốc gel tra mắt:
Điều trị khô miệng sau khi dùng tia xạ điều trị ung thư vùng đầu và cổ
Dùng dạng viên uống:
Dùng dạng viên uống:
Trẻ em
Điều trị tăng nhãn áp
Dung dịch nhỏ mắt:
Đối tượng khác
Dung dịch nhỏ mắt:
Thuốc gel tra mắt:
Dùng nhỏ mắt:
Dùng đường uống:
Dùng nhỏ mắt:
Chưa có dữ liệu.
Dùng nhỏ mắt:
Chỉ nên dùng pilocarpine cho người mang thai khi cân nhắc thấy lợi ích đối với người mẹ lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Để tránh những ADR nghiêm trọng ở trẻ nhỏ bú sữa người mẹ uống pilocarpine, cần quyết định nên ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc, tùy thuộc vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Pilocarpine dùng cho mắt đã được thông báo gây mờ mắt, có thể dẫn đến giảm thị lực và làm giảm nhận thức về độ sâu, đặc biệt vào ban đêm, thận trọng khi lái xe vào ban đêm hoặc thực hiện những hoạt động nguy hiểm ở nơi thiếu ánh sáng.
Quá liều và độc tính
Triệu chứng: Đau quặn bụng, tiêu chảy, buồn nôn và nôn, đại tiện và tiểu tiện không tự chủ, đổ mồ hôi, tiết nước bọt, rối loạn nhịp tim, nhịp chậm, hạ huyết áp, co giật và suy nhược toàn thân.
Liều uống > 100 mg có thể gây chết người.
Cách xử lý khi quá liều
Gây nôn, rửa dạ dày. Theo dõi các dấu hiệu ngộ độc. Hô hấp nhân tạo nếu có suy hô hấp nặng.
Tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch Atropin 0,5 - 1,0 mg và biện pháp hỗ trợ để duy trì hô hấp và tuần hoàn. Adrenaline (0,3 - 1,0 mg, tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch) cũng có thể có hiệu quả khi có ức chế tim mạch nghiêm trọng hoặc co thắt phế quản.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy sử dụng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và sử dụng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không sử dụng gấp đôi liều đã quy định
Tên thuốc: Pilocarpine (pilocarpin)
1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015: Chuyên luận Pilocarpin – trang 1149.
2. EMC:
Ngày cập nhật: 25/7/2021