Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị tiểu đường |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 10 vỉ x 10 viên |
Thành phần | |
Chỉ định | Tiểu đường type 2 |
Chống chỉ định | Tiểu đường type 1, Suy gan, Suy thận, Nhiễm toan ceton |
Nhà sản xuất | HASAN |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-25974-16 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Miaryl 4 mg Hasan được sản xuất bởi Công ty TNHH Hasan – Dermapharm, với thành phần chính glimepiride, là thuốc dùng để điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (đái tháo đường tuýp 2) ở người lớn khi không kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn, luyện tập và giảm cân. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Viên nén Miaryl 4mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Glimepiride | 4mg |
Thuốc Miaryl 4mg Hasan được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Glimepiride là một sulfonamide dùng đường uống, có tác dụng hạ glucose huyết, thuộc nhóm sulfonylurea. Tác dụng chủ yếu của glimepiride là kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta đảo Langerhans của tuyến tụy.
Glimepiride liên kết với thụ thể ở màng của tế bào beta, làm đóng các kênh kali phụ thuộc ATP gây khử cực màng, làm mở kênh calci, khiến cho ion calci tăng xâm nhập vào bên trong tế bào, kích thích giải phóng insulin ra khỏi tế bào.
Ngoài ra, glimepiride cũng có tác dụng ngoài tụy. Glimepiride cải thiện sự nhạy cảm của các mô ngoại vi đối với insulin và làm giảm sự thu nạp insulin ở gan. Glimepiride làm tăng rất nhanh số lượng các chất chuyên chở glucose qua màng tế bào cơ và tế bào mỡ, làm tăng thu nạp glucose vào các mô cơ và mô mỡ.
Chất chuyển hóa hydroxy của glimepiride cũng có tác dụng hạ glucose huyết nhẹ nhưng chỉ đóng góp một phần nhỏ vào tác dụng hạ glucose huyết toàn phần.
Hấp thu
Glimepiride có sinh khả dụng rất cao. Thức ăn không làm thay đổi đáng kể sự hấp thu của thuốc, nhưng tốc độ hấp thu có chậm hơn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 2 giờ 30 phút sau khi uống thuốc.
Phân bố
Glimepiride có thể tích phân bố rất thấp (khoảng 8,8 L) tương tự như thể tích phân bố của albumin. Glimepiride liên kết mạnh với protein huyết tương (> 99%).
Chuyển hóa
Glimepiride chủ yếu bị chuyển hóa ở gan thành hai dẫn chất là hydroxy và carboxy của glimepiride.
Thải trừ
Glimepiride có độ thanh thải thấp (xấp xỉ 48 mL/phút). Thời gian bán thải của glimepiride là 5 – 8 giờ, nhưng khi dùng liều cao, thời gian bán thải sẽ dài hơn. 58% các chất chuyển hóa thải trừ qua nước tiểu và 35% qua phân. Trong nước tiểu, không thấy glimepiride ở dạng chưa chuyển hóa. Hai dẫn chất là hydroxy và carboxy của glimepiride đều thấy trong phân và nước tiểu. Glimepiride bài tiết được qua sữa trong nghiên cứu ở động vật, thuốc qua được hàng rào nhau thai, nhưng qua hàng rào máu não rất kém.
Miaryl 4 mg Hasan dùng đường uống.
Uống thuốc Miaryl 4 mg Hasan 1 lần trong ngày, vào trước hoặc ngay trong bữa ăn sáng có nhiều thức ăn, hoặc trước bữa ăn chính đầu tiên trong ngày. Nuốt nguyên viên thuốc, không nhai, với khoảng nửa cốc nước.
Liều dùng tùy thuộc glucose huyết, đáp ứng và dung nạp thuốc của bệnh nhân. Nên dùng liều thấp nhất mà đạt được mức glucose huyết mong muốn.
Liều khởi đầu: 1 mg/ngày.
Sau đó, cứ mỗi 1 – 2 tuần, nếu chưa kiểm soát được glucose huyết, thì tăng liều thêm 1 mg/ngày cho đến khi kiểm soát được glucose huyết. Liều tối đa của glimepiride là 8 mg/ngày. Thông thường, bệnh nhân đáp ứng với liều 1 – 4 mg/ngày. Liều cao hơn 4 mg/ngày chỉ có kết quả tốt hơn ở một số trường hợp đặc biệt.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Các trường hợp cần điều chỉnh liều
Sau khi uống 1 mg glimepiride mà đã có hiện tượng hạ glucose huyết thì bệnh nhân có thể chỉ cần điều trị bằng chế độ ăn và luyện tập.
Khi bệnh đã được kiểm soát, glucose huyết ổn định, thì độ nhạy cảm với insulin được cải thiện, do đó, nhu cầu glimepiride có thể giảm sau khi điều trị được một thời gian. Cần phải thay đổi liều glimepiride để tránh bị tụt glucose huyết khi:
Cân nặng của bệnh nhân thay đổi.
Sinh hoạt của bệnh nhân thay đổi.
Có sự kết hợp với thuốc hoặc các yếu tố có thể làm tăng hoặc giảm glucose huyết.
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan, thận
Suy giảm chức năng thận: Liều khởi đầu 1 mg/lần/ngày. Liều có thể tăng lên, nếu nồng độ glucose huyết lúc đói vẫn cao. Nếu hệ số thanh thải creatinine dưới 22 mL/phút, 1 mg/lần/ngày, không cần phải tăng hơn.
Suy giảm chức năng gan: Chưa được nghiên cứu.
Suy thận nặng hoặc suy gan nặng: Phải chuyển sang dùng insulin.
Chuyển từ thuốc điều trị đái tháo đường khác sang glimepiride: Liều khởi đầu 1 mg/lần/ngày, rồi tăng liều dần như trên, dù bệnh nhân đã dùng đến liều tối đa của thuốc chữa đái tháo đường trước đây đã dùng.
Nếu thuốc dùng trước đó có thời gian tác dụng kéo dài (như chlorpropamide), hoặc có tương tác cộng hợp với glimepiride, có thể phải cho bệnh nhân nghỉ thuốc trong một thời gian (1, 2 hoặc 3 ngày tùy theo thuốc dùng trước đó).
Dùng phối hợp glimepiride và metformin hoặc glitazone: Khi dùng glimepiride đơn độc mà không kiểm soát được glucose huyết , có thể dùng phối hợp với metformin hoặc glitazone. Cần điều chỉnh liều, bắt đầu từ liều thấp của mỗi thuốc, sau tăng dần lên cho đến khi kiểm soát được glucose huyết. Khi sử dụng đồng thời glimepiride và metformin, các nguy cơ tụt đường huyết liên quan đến glimepiride vẫn tiếp tục và có thể tăng lên. Cần phải thận trọng.
Dùng phối hợp glimepiride và insulin: Sau khi dùng glimepiride được một thời gian, nếu dùng glimepiride đơn độc 8 mg/ngày mà không kiểm soát được glucose huyết, có thể phối hợp thêm với insulin, bắt đầu từ liều insulin thấp, rồi tăng dần cho đến liều kiểm soát được glucose huyết. Khi kết quả đã ổn định, cần giám sát kết quả phối hợp thuốc bằng cách theo dõi glucose huyết hằng ngày.
Nếu phát hiện đã dùng một liều quá lớn hoặc uống dư một liều, phải báo ngay cho thầy thuốc giải quyết trước khi xuất hiện các biểu hiện quá liều.
Triệu chứng
Quá liều dẫn đến cơn tụt glucose huyết: Nhức đầu, người mệt lả, run rẩy, vã mồ hôi, da ẩm lạnh, lo lắng, nhịp tim nhanh, huyết áp tăng, hồi hộp, bứt rứt, tức ngực, loạn nhịp tim, đói cồn cào, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản ứng, rối loạn lời nói, rối loạn cảm giác, liệt nhẹ, chóng mặt, rối loạn thị giác, ngủ gà, trầm cảm, lú lẫn, mất tri giác dẫn đến hôn mê. Khi hôn mê, thở nông, nhịp tim chậm. Bệnh cảnh lâm sàng của cơn tụt glucose huyết nặng có thể giống như một cơn đột quỵ. Có thể tới 24 giờ sau khi uống triệu chứng mới xuất hiện.
Xử trí
Trường hợp nhẹ: Cho uống glucose hoặc đường trắng 20 – 30 g hòa vào một cốc nước và theo dõi glucose huyết. Cứ sau khoảng 15 phút lại cho uống một lần, cho đến khi glucose huyết trở về giới hạn bình thường.
Trường hợp nặng: Bệnh nhân hôn mê hoặc không uống được, phải tiêm ngay 50 ml dung dịch glucose 50% nhanh vào tĩnh mạch. Sau đó, phải truyền tĩnh mạch chậm dung dịch glucose 10 – 20% để nâng dần glucose huyết lên đến giới hạn bình thường. Cần theo dõi liên tục glucose huyết đến 24 – 48 giờ, vì rất dễ xuất hiện tụt glucose huyết tái phát. Nếu nặng quá, có thể cho glucagon 1 mg tiêm dưới da hoặc bắp thịt. Nếu uống quá nhiều glimepiride, cần rửa dạ dày và cho uống than hoạt.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Miaryl 4 mg Hasan 10 X 10, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau tức ở vùng thượng vị, đau bụng, tiêu chảy.
Thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu.
Mắt: Rối loạn thị giác tạm thời do sự thay đổi về mức glucose huyết.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Quá mẫn: Phản ứng dị ứng hoặc giả dị ứng, mẩn đỏ, mày đay, ngứa.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Gan mật: Tăng enzyme gan, vàng da, suy giảm chức năng gan.
Huyết học: Giảm tiểu cầu nhẹ hoặc nặng, thiếu máu tán huyết, giảm hồng cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.
ADR khác: Viêm mạch máu dị ứng, mẫn cảm với ánh sáng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Tác dụng không mong muốn quan trọng nhất là tụt glucose huyết. Khi xảy ra tụt glucose huyết, cần thực hiện như mục “quá liều”.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Thông thường các ADR nói trên sẽ giảm dần và tự hết trong quá trình điều trị. Trường hợp xảy ra quá nặng thì phải ngừng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Miaryl 4 mg Hasan 10 X 10 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Đái tháo đường phụ thuộc insulin (đái tháo đường tuýp 1).
Nhiễm toan ceton do đái tháo đường, tiền hôn mê hoặc hôn mê do đái tháo đường, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do đái tháo đường và những trường hợp mắc các bệnh cấp tính. Những trường hợp này cần dùng insulin.
Bệnh nhân suy thận nặng, suy gan nặng.
Phụ nữ có thai hoặc muốn có thai, phụ nữ cho con bú (riêng phụ nữ cho con bú, nếu ngừng cho bú thì có thể dùng glimepiride).
Bệnh nhân mẫn cảm với glimepiride, bệnh nhân đã từng bị dị ứng, mẫn cảm với sulfonamide hoặc mẫn cảm với một thành phần nào đó có trong thuốc.
Tuy dùng thuốc, bệnh nhân vẫn phải thực hiện nghiêm túc chế độ ăn uống và tập luyện hợp lý.
Cần hiểu rõ nguyên nhân, các biểu hiện và cách xử trí tai biến tụt glucose huyết. Glimepiride cũng như các sulfonyurea khác có thể gây tụt glucose huyết. Bệnh nhân dinh dưỡng kém, suy thượng thận, suy gan, suy tuyến yên, đặc biệt là suy thận rất dễ tụt glucose huyết khi dùng glimepiride.
Bệnh nhân đang ổn định với chế độ điều trị bằng glimepiride có thể trở nên không kiểm soát được glucose huyết khi bị stress, chấn thương, phẫu thuật, nhiễm trùng, sốt cao. Khi đó, nên dùng insulin phối hợp với glimepiride hoặc dùng đơn độc insulin thay cho glimepiride.
Dùng glimepiride cũng như dùng thuốc hạ glucose huyết khác tuy đã kiểm soát được glucose huyết nhưng sau một thời gian có thể không kiểm soát được glucose huyết nữa. Khi đó, phải tăng liều hoặc dùng phối hợp với metformin, glitazone hoặc với insulin.
Cần chú ý đặc biệt đến hiện tượng tụt glucose huyết ở bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân dùng thuốc chẹn beta hoặc thuốc ức chế giao cảm vì rất khó phát hiện. Nếu có tụt glucose huyết thì phải xử trí kịp thời.
Cần định kỳ theo dõi glucose huyết và cứ 3 – 6 tháng một lần định lượng HbA1C để nếu cần, phải thay đổi phác đồ điều trị.
Khi bắt đầu dùng glimepiride, khi thay đổi trị liệu hoặc khi dùng không đều đặn làm cho sự linh hoạt hoặc phản ứng của bệnh nhân có thể giảm, ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai theo Cục quản lý Dược phẩm Úc (TGA): C.
Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA): C.
Thuốc có độc tính trên phôi, gây độc cho thai và có thể gây quái thai. Vì vậy, glimepiride chống chỉ định cho phụ nữ mang thai. Phải báo ngay cho thầy thuốc để chuyển sang dùng insulin và phải điều chỉnh liều insulin để giữ glucose huyết luôn ở mức gần bình thường.
Glimepiride bài tiết được qua sữa mẹ. Vì vậy, chống chỉ định dùng glimepiride cho phụ nữ cho con bú. Phải dùng insulin để thay thế. Nếu bắt buộc phải dùng glimepiride thì phải ngừng cho con bú.
Các thuốc có tiềm năng làm tăng tác dụng hạ glucose huyết của glimepiride như insulin, các thuốc khác làm hạ glucose huyết, chloramphenicol, dẫn chất coumarin, cyclophosphamide, disopyramide, ifosfamide, thuốc ức chế MAO, thuốc kháng viêm không steroid (acid paraaminosalicylic, các salicylate, phenylbutazone, oxyphenbutazone, azapropazone), probenecid, miconazole, các quinolone, các sulfonamide, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế enzyme chuyển, các steroid đồng hóa và nội tiết tố sinh dục nam.
Khi phối hợp một trong các thuốc trên với glimepiride, có thể dẫn đến nguy cơ bị tụt glucose huyết rất nguy hiểm. Khi đó, phải điều chỉnh, giảm liều glimepiride.
Các thuốc làm tăng glucose huyết khi phối hợp với glimepiride như các thuốc lợi tiểu, đặc biệt là thuốc lợi tiểu thiazide, corticosteroid, diazoxide, catecholamine và các thuốc giống thần kinh giao cảm khác, glucagon, acid nicotinic (liều cao), estrogen và thuốc tránh thai có estrogen, phenothiazine, phenytoin, hormone tuyến giáp, rifampicin có thể dẫn đến tăng glucose huyết, không kiểm soát được glucose huyết nữa. Khi đó, phải điều chỉnh tăng liều glimepiride.
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, nhiệt độ không quá 300C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Trung bình
1
Lọc theo:
UyenVLN
Chào bạn Nguyễn Hải Dư,
Dạ phiếu mua hàng áp dụng cho các sảnphẩm không bao gồm thuốc và sản phẩm của Ecogreen, Khải Minh, Nam Khánh, Châu Hưng, Nhất Nhất ạ.
Thân mến!
Lọc theo:
Yến
Hữu ích
Nguyễn Linh
Chào bạn Yến,
Dạ sản phẩm có giá 120,000 ₫/ hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Phi
Hữu ích
Trần Hà Ái Nhi
Chào bạn Phi,
Dạ sản phẩm có giá 120,000 ₫/ hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn Tấn Việt
Hữu ích
Mai Đoàn Anh Thư
Chào bạn Nguyễn Tấn Việt ,
Dạ sản phẩm nằm trong danh mục thuốc kê đơn được sử dụng theo chỉ đinh của bác sĩ , trong trường hợp của bạn có gặp tình trạng nhức đầu khi dùng thuốc, mình có thể tham khảo ý kiến bác sĩ để được thăm khám và điều chỉnh lại thuốc ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Thanh Tâm
Hữu ích
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn Thanh Tâm,
Dạ sản phẩm có giá 120,000 ₫/hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Linh
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào bạn Linh,
Dạ sản phẩm có giá 120,000 ₫/ hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn Hải Dư