Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tiêm chích |
Dạng bào chế | Bột đông khô pha tiêm |
Quy cách | Hộp |
Thành phần | Omeprazol |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Suy gan |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRANG TBYT BÌNH ĐỊNH (BIDIPHAR) |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-24939-16 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Oraptic được sản xuất bởi Công ty Bidiphar, với thành phần chính omeprazole, được chỉ định trong các trường hợp điều trị bằng thuốc đường uống không hiệu quả các bệnh như loét tá tràng, loét dạ dày, viêm thực quản trào ngược… Thuốc có dạng bột thuốc đông khô màu trắng hoặc trắng ngà, nút hàn kín. Ống dung môi hàn kín chứa dịch bên trong trong suốt, không màu. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Bột pha tiêm Oraptic là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Omeprazol | 40mg |
Thuốc Oraptic được chỉ định dùng trong các trường hợp điều trị bằng đường uống không hiệu quả:
Omeprazole ức chế sự bài tiết acid của dạ dày do ức chế có hồi phục hệ enzyme hydro – kali adenosine triphosphatase (còn gọi là bơm proton) ở tế bào viền của dạ dày. Tác dụng nhanh, kéo dài nhưng hồi phục được. Omeprazole không có tác dụng lên thụ thể (receptor) acetylcholine hay thụ thể histamine.
Tác động trên sự tiết acid
Omeprazole ức chế tiết acid dạ dày phụ thuộc liều, do đó với liều tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm truyền tĩnh mạch 40 mg sẽ giảm nồng độ acid trong dạ dày ngay lập tức và sau 24 giờ nồng độ acid dạ dày giảm khoảng 90%. Sự ức chế tiết acid dạ dày phụ thuộc diện tích dưới đường cong (AUC) không phụ thuộc nồng độ omeprazole tại một thời điểm.
Tác động trên vi khuẩn h. pylori
H. pylori liên quan đến viêm loét dạ dày tá tràng và là yếu tố gây tăng nguy cơ phát triển ung thư dạ dày. Sử dụng omeprazole kết hợp kháng sinh giúp diệt vi khuẩn h. pylori và chữa lành các vết loét.
Phân bố
Thể tích phân bố biểu kiến ở những người khỏe mạnh xấp xỉ 0,3 l/kg thể trọng. 97% omeprazole gắn kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Omeprazole được chuyển hóa hoàn toàn bởi hệ thống cytochrome p450 (cyp). Phần lớn omeprazole chuyển hóa qua enzyme cyp2c19 tạo thành hydroxyomeprazole, chất chuyển hóa chủ yếu trong huyết tương. Phần còn lại chuyển hóa qua cyp3a4 tạo ra omeprazole sulfone. Khoảng 3% dân số da trắng và 15 – 20% dân số châu Á thiếu enzyme cyp2c19 chức năng và được gọi là người chuyển hóa kém.
Ở những người này sự chuyển hóa của omeprazole có thể được xúc tác chủ yếu bởi cyp3a4. Sau khi dùng liều omeprazole 20 mg lặp lại một lần mỗi ngày, auc trung bình ở người chuyển hóa kém cao hơn từ 5 đến 10 lần so với những người có enzyme cyp2c19 chức năng (người chuyển hóa mạnh). Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương cũng cao hơn, gấp 3 đến 5 lần. Những phát hiện này không có ý nghĩa gì đối với liều dùng omeprazole.
Thải trừ
Độ thanh thải huyết tương tổng cộng khoảng 30 – 40 l/giờ sau một liều duy nhất. Thời gian bán thải của omeprazole trong huyết tương thường ngắn hơn một giờ sau khi dùng liều duy nhất và liều lặp lại mỗi ngày một lần. Omeprazole được thải trừ hoàn toàn khỏi huyết tương giữa các liều mà không có khuynh hướng tích lũy khi sử dụng một lần mỗi ngày. Gần 80% liều omeprazole được bài tiết dưới dạng chất chuyển hóa trong nước tiểu, phần còn lại qua phân, chủ yếu xuất phát từ tiết mật.
Người suy gan
Sự chuyển hóa của omeprazole ở bệnh nhân suy gan bị suy giảm, dẫn tới tăng AUC. Omeprazole không cho thấy bất kỳ xu hướng tích lũy với liều dùng một lần mỗi ngày.
Người suy thận
Dược động học của omeprazole, bao gồm sinh khả dụng toàn thân và tỉ lệ thải trừ không thay đổi ở bệnh nhân suy thận.
Người cao tuổi
Tốc độ chuyển hóa omeprazole giảm nhẹ ở người cao tuổi (75 – 79 tuổi).
Pha loãng với 10 ml dung môi. Tiêm tĩnh mạch chậm tối thiểu 2,5 phút với tốc độ không quá 4 ml/phút.
Dung dịch sau khi hoàn nguyên nên được dùng ngay hoặc ổn định trong vòng 4 giờ ở nhiệt độ 25oC.
Liều dùng cho người lớn khi sử dụng đường uống không hiệu quả
Ở những bệnh nhân không uống được thuốc, nên dùng omeprazole tiêm tĩnh mạch 40 mg x 1 lần/ngày.
Hội chứng Zollinger - Ellison
Thường dùng liều tiêm tĩnh mạch 60 mg/ngày, có thể dùng liều cao hơn tùy từng bệnh nhân. Nếu dùng liều cao hơn 60 mg/ngày thì chia ra 2 lần mỗi ngày.
Người suy thận
Không cần hiệu chỉnh liều ở người suy thận.
Người suy gan
Ở bệnh nhân suy gan, có thể dùng liều hàng ngày 10 – 20 mg.
Người cao tuổi (> 65 tuổi)
Không cần hiệu chỉnh liều ở người cao tuổi.
Trẻ em
Dữ liệu an toàn còn giới hạn khi sử dụng omeprazole tiêm tĩnh mạch cho trẻ em.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chỉ điều trị triệu chứng, không có thuốc điều trị đặc hiệu.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Oraptic, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Đau đầu.
Tiêu hóa: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, buồn nôn, nôn, bướu thịt đáy vị (lành tính).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tâm thần và thần kinh: Mất ngủ, chóng mặt, dị cảm, buồn ngủ.
Gan mật: Tăng men gan.
Da và mô dưới da: Viêm da, ngứa, phát ban, mày đay.
Gãy xương hông, cổ tay hoặc cột sống.
Mệt mỏi, phù ngoại biên.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Máu và bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Miễn dịch: Phản ứng quá mẫn như sốt, phù mạch và phản ứng/sốc phản vệ.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ natri huyết.
Tâm thần và thần kinh: Kích động, lú lẫn, trầm cảm, rối loạn vị giác.
Mắt: Mờ mắt.
Tiêu hóa: Khô miệng, viêm miệng, candida đường tiêu hóa, viêm đại tràng vi thể.
Hô hấp: Co thắt phế quản.
Gan mật: Viêm gan có hoặc không có vàng da.
Da và mô dưới da: Rụng tóc, nhạy cảm ánh sáng.
Đau cơ, đau khớp, viêm thận kẽ, tăng tiết mồ hôi.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Máu và bạch huyết: Mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ magie huyết.
Tâm thần: Hành hung, ảo giác.
Gan mật: Suy gan, bệnh não ở bệnh nhân đã có bệnh gan từ trước.
Da và mô dưới da: Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN).
Yếu cơ, vú to ở nam giới.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Oraptic chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
Quá mẫn với các benzimidazole.
Khi có bất kỳ triệu chứng cảnh báo (như giảm cân đáng kể không chủ ý, nôn, khó nuốt, thổ huyết hoặc phân đen) và khi nghi ngờ hoặc đang bị loét dạ dày, phải loại trừ khả năng u ác tính vì điều trị có thể làm che lấp các triệu chứng và làm muộn chẩn đoán.
Omeprazole có thể làm giảm hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamine) do giảm hoặc thiếu acid dịch vị. Do đó cần thận trọng ở những bệnh nhân có dự trữ cơ thể giảm hoặc có các yếu tố có nguy cơ làm giảm sự hấp thu vitamin B12 trong điều trị lâu dài.
Omeprazole là một chất ức chế cyp2c19. khi bắt đầu hoặc kết thúc điều trị với omeprazole, nên xem xét khả năng tương tác với các sản phẩm thuốc chuyển hóa qua cyp2c19. Sự tương tác xảy ra giữa clopidogrel và omeprazole. Sự liên quan lâm sàng của sự tương tác này là không chắc chắn. Để phòng ngừa, nên ngưng sử dụng omeprazole và clopidogrel.
Kết hợp atazanavir với thuốc ức chế bơm proton không được khuyến cáo. Nếu bắt buộc phải sử dụng đồng thời các thuốc này, phải giám sát lâm sàng chặt chẽ và tăng liều atazanavir đến 400 mg với 100 mg ritonavir; liều omeprazole không được vượt quá 20 mg.
Điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton có thể dẫn đến tăng nhẹ nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa như salmonella và campylobacter.
Giảm magie huyết nặng xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị với omeprazole ít nhất 3 tháng, và ở hầu hết các ca khi điều trị trong 1 năm. Biểu hiện nghiêm trọng của hạ magie máu như mệt mỏi, co cứng, mê sảng, co giật, chóng mặt và loạn nhịp thất xuất hiện nhưng có thể bắt đầu một cách âm thầm và bị xem nhẹ. Ở hầu hết các bệnh nhân bị tình trạng này, giảm magie huyết được cải thiện sau khi bù magie và ngưng thuốc ức chế bơm proton.
Với các bệnh nhân phải điều trị lâu dài hoặc dùng đồng thời thuốc ức chế bơm proton với digoxin hay các thuốc có thể gây hạ magie huyết (như thuốc lợi tiểu), cần đo lường mức magie trước khi bắt đầu và trong suốt quá trình điều trị với thuốc ức chế bơm proton.
Dùng thuốc ức chế bơm proton liều cao và kéo dài (> 1 năm) làm tăng nguy cơ gãy xương hông, cổ tay và cột sống, chủ yếu ở người cao tuổi hoặc có các yếu tố nguy cơ khác.
Các chất ức chế bơm proton có liên quan đến các trường hợp lupus ban đỏ bán cấp da (scle) rất hiếm. Nếu tổn thương xảy ra, đặc biệt là ở vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, và nếu đi kèm với đau khớp, bệnh nhân nên nhanh chóng tìm sự giúp đỡ y tế và chuyên gia y tế nên cân nhắc ngừng tiêm omeprazole. Nếu đã bị scle sau khi điều trị với thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ bị scle khi dùng các thuốc ức chế bơm proton khác.
Ảnh hưởng đến các xét nghiệm
Tăng mức chromogranin A (CgA) có thể gây trở ngại cho việc phát hiện các khối u thần kinh nội tiết. Để tránh sự ảnh hưởng này, nên ngưng dùng omeprazole tiêm tĩnh mạch trong ít nhất 5 ngày trước khi đo CgA. Nếu mức CgA và gastrin không trở về khoảng tham chiếu sau lần đo ban đầu, phải đo lại sau 14 ngày ngừng điều trị thuốc ức chế bơm proton. Bệnh nhân nên được theo dõi thường xuyên trong tất cả các đợt điều trị lâu dài, đặc biệt khi thời gian điều trị vượt quá 1 năm.
Thuốc có thể gây nhức đầu, buồn ngủ, chóng mặt, cần thận trọng khi sử dụng cho người lái xe hoặc vận hành máy móc.
Tuy trên thực nghiệm không thấy omeprazole có khả năng gây dị dạng và độc với bào thai, nhưng không nên dùng cho người mang thai, nhất là trong 3 tháng đầu.
Không nên dùng omeprazole ở người cho con bú.
Omeprazole có thể làm tăng nồng độ cyclosporine trong máu.
Omeprazole làm tăng tác dụng của kháng sinh diệt trừ h. pylori, làm tăng tác dụng chống đông máu của dicoumarol.
Omeprazole ức chế vừa phải enzyme cyp2c19, do đó làm tăng đáng kể nồng độ các thuốc bị chuyển hóa bởi enzyme cyp2c19: Warfarin và các thuốc đối kháng vitamin K khác, cilostazol, diazepam và phenytoin.
Omeprazole ức chế chuyển hóa warfarin, nhưng lại ít làm thay đổi thời gian chảy máu.
Omeprazole làm giảm chuyển hoá nifedipine ít nhất là 20% và có thể làm tăng tác dụng của nifedipin.
Dùng đồng thời omeprazole 40 mg/ngày làm giảm nồng độ huyết tương của nelfinavir khoảng 40% và 75 – 90% chất chuyển hóa có hoạt tính m8, có thể là do ức chế enzyme chuyển hóa cyp2c19. Dùng đồng thời omeprazole 40 mg/ngày với 300 mg atazanavir/ritonavir 100 mg làm giảm nồng độ huyết tương atazanavir khoảng 75%.
Omeprazole làm giảm đáng kể sự hấp thu của posaconazole, erlotinib, ketoconazole, itraconazole khi dùng chung.
Omeprazole làm tăng sinh khả dụng của các thuốc: Digoxin, saquinavir hoặc ritonavir, methotrexate, tacrolimus.
Khi sử dụng omeprazole với clopidogrel làm giảm chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel, dẫn đến giảm khả năng chống kết tập tiểu cầu của clopidogrel.
Clarithromycin, voriconazole ức chế chuyển hoá omeprazole và làm cho nồng độ omeprazole tăng cao gấp đôi.
Các thuốc cảm ứng enzyme gan (rifampicin) làm tăng sự chuyển hóa omeprazole, do đó làm giảm nồng độ của omeprazole trong huyết tương.
Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Hoàng Thanh Tân
Chào chị Huệ,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
ngọc
Hữu ích
Mai Đoàn Anh Thư
Chào bạn Ngọc,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
CHỊ LAN
Hữu ích
Mai Đoàn Anh Thư
Chào CHỊ LAN,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn thị ly
Hữu ích
Nguyễn Phương Lan
Chào bạn Nguyễn Thị Ly,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống có giá 45,000 ₫/hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị Huỳnh Thị Thuý Kha
Hữu ích
Mai Thị Giang
Chào chị Huỳnh Thị Thúy Kha,
Dạ sản phẩm còn hàng ở khu vực toàn quốc ạ. Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị Huệ
Hữu ích
Trả lời