Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc dạ dày |
Dạng bào chế | Viên nang cứng |
Quy cách | Hộp 10 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | Omeprazol |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Suy gan, Suy thận |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẨN DƯỢC PHẨM CƯU LONG |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-20187-13 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Ovac 20 Vpc Phar 3X10 của Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long, thành phần chính omeprazol, là thuốc được sử dụng để điều trị trào ngược dịch dạ dày - thực quản, loét dạ dày - tá tràng, hội chứng Zollinger - Ellison. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Ovac 20 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Omeprazol | 20mg |
Thuốc Ovac 20 Vpc Phar 3X10 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Omeprazol là thuốc ức chế bơm proton. Thuốc ức chế sự bài tiết acid của dạ dày do ức chế có hồi phục hệ enzym hydro-kali adenosin triphosphatase (H+/K+-ATPase), còn gọi là bơm proton ở tế bào viền của dạ dày. Omeprazol không tác dụng lên thụ thể acetylcholin hay thụ thể histamin.
Với liều lặp lại một lần mỗi ngày, thuốc đạt tác dụng tối đa trong vòng 3 - 5 ngày
Omeprazol được hấp thu hoàn toàn ở ruột non sau khi uống từ 3 đến 6 giờ. Khả dụng sinh học sau khi uống liều lặp lại khoảng 60%. Thức ăn không ảnh hưởng lên sự hấp thu của thuốc ở ruột. Sự hấp thu omeprazol phụ thuộc vào liều uống. Thuốc gắn nhiều với protein huyết tương (khoảng 95%).
Omeprazol hầu như được chuyển hóa hoàn toàn tại gan, chủ yếu bởi hệ enzym cytochrom P450 (omeprazol được chuyển hóa bởi CYP2019 thành hydroxy-omeprazol và một phần nhỏ được chuyển hóa bởi CYP3A thành omeprazol sulfon). Các chất chuyển hóa không có hoạt tính được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu (khoảng 80%) và phần còn lại theo phân. Dược động học của thuốc không bị thay đổi có ý nghĩa lâm sàng ở người cao tuổi hay người có chức năng thận bị suy giảm. Ở người bị suy chức năng gan, khả dụng sinh học của thuốc tăng lên. Độ thanh thải của thuốc giảm ở những bệnh nhân này.
Thuốc dùng đường uống. Nên uống thuốc trước bữa ăn sáng hoặc trước khi đi ngủ tối, uống thuốc với nhiều nước. Uống nguyên viên không được cắn vỡ hoặc nhai viên nang. Để liền sẹo lâu dài và tránh loét tái phát, cần phải loại trừ hoàn toàn H. pylori và giảm hoặc ngừng dùng thuốc chống viêm không steroid.
Điều trị chứng viêm thực quản do trào ngược dạ dày - thực quản
Liều thường dùng là 20 - 40 mg, uống mỗi ngày một lần, trong thời gian từ 4 đến 8 tuần; sau đó có thể điều trị duy trì với liều 20 mg một lần mỗi ngày.
Điều trị loét
Uống mỗi ngày một lần omeprazole 20 mg (trường hợp nặng có thể dùng 40 mg) trong 4 tuần nếu là loét tá tràng, trong 8 tuần nếu là loét dạ dày. Không nên dùng kéo dài hơn thời gian trên. Trị liệu bằng omeprazol làm giảm độ toan trong dạ dày, nhưng lại làm tăng gastrin. Tuy nhiên là tăng tạm thời và phục hồi được.
Khi điều trị dài ngày, dễ gặp tăng sinh nang tuyến dạ dày. Những thay đổi đó có tính chất sinh lý, lành tính và hồi phục được. Tác dụng ức chế tạo proton đồng biến với vùng nằm dưới đường cong nồng độ - thời gian, chứ không chỉ đơn thuần với nồng độ thuốc trong huyết tương. Liều uống 20 mg omeprazol làm giảm tạo HCL trong vòng 2 giờ.
Dùng nhiều ngày, mỗi ngày uống 1 liều thì tác dụng tối đa sẽ đạt được sau 3 - 5 ngày. Từ đó, độ toan của dạ dày bị giảm đi trung bình là 80% và sự tạo HCI do kích thích bằng pentagastrin bị giảm đi 70% sau khi uống thuốc 24 giờ.
Tác dụng ức chế bài tiết HCI của thuốc kéo dài; tác dụng này hết sau khi ngừng dùng thuốc 5 ngày. Uống một viên nang 20 mg đầu tiên đã có tác dụng làm giảm các triệu chứng và ở phần lớn người bệnh bị loét tá tràng trong vòng 2 tuần lễ đã thấy lên sẹo ở người loét dạ dày và viêm thực quản có trào ngược, thì trung bình phải 4 tuần mới liền sẹo.
Tuy nhiên, tỷ lệ tái phát sẽ cao, nếu không triệt được H. pylori và nếu không giảm hoặc ngừng việc sử dụng thuốc chống viêm không steroid (ngay cả dưới dạng viên bao hay viên được giải phóng chậm), vì thuốc chống viêm không steroid ức chế sự tổng hợp prostaglandin cần cho bảo vệ niêm mạc dạ dày.
Omeprazol chỉ là một trong các thuốc trong trị liệu với công thức 2 hoặc 3 thuốc (ức chế bơm proton, kháng sinh, thuốc chống acid). Cần chú ý rằng 30% số người bệnh có H. pylori kháng lại các nitro - imidazol. Để diệt H. pylori, thuốc thường được dùng là amoxycilin (hay tetracyclin) + metronidazol (hay tinidazol) trong 10 ngày.
Nên uống omeprazol đồng thời với amoxicilin, vì nếu dùng omeprazol trước thì sẽ làm giảm tác dụng của cả hai thuốc này. Trị liệu dùng 3 thuốc thường gây nhiều tác dụng không mong muốn hơn so với dùng 2 thuốc, nhưng trong cả hai trường hợp, tác dụng không mong muốn đều nhẹ. Khi chọn lựa phương án điều trị, phải tính đến cả tính kháng kháng sinh của H. pylori. Do đó phải nuôi cấy H. pylori. Nếu dùng liều cao thì không được ngừng thuốc đột ngột mà phải giảm dần.
Điều trị hội chứng Zollinger - Ellison
Mỗi ngày uống một lần 60 mg (20 - 120 mg mỗi ngày), nếu dùng liều cao hơn 80 mg thì chia ra 2 lần mỗi ngày. Liều lượng cần được tính theo từng trường hợp cụ thể và trị liệu có thể kéo dài tùy theo yêu cầu lâm sàng. Không được ngừng thuốc đột ngột.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Các triệu chứng quá liều giống như các tác dụng không mong muốn: Buồn nôn, nôn, nổi mề đay, mẩn ngứa, chóng mặt... Khi uống quá liều cần điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, không có thuốc điều trị đặc hiệu.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Ovac 20 Vpc Phar 3X10, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp: Nhức đầu, buồn ngủ, chóng mặt, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, chướng bụng.
Ít gặp: Mất ngủ, mệt mỏi, nổi mày đay, ngứa, nổi ban, tăng men gan tạm thời.
Hiếm gặp: Đổ mồ hôi, phù ngoại biên, quá mẫn (bao gồm phù mạch, sốt, phản vệ), rối loạn về máu (như mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu), lú lẫn có hồi phục, kích động, trầm cảm, ảo giác ở người bệnh nặng, rối loạn thị giác, vú to ở đàn ông, viêm miệng, khô miệng, viêm gan, vàng da, bệnh não do gan, co thắt phế quản, đau khớp, đau cơ, viêm thận kẽ. Nguy cơ bị ung thư hóa do thuốc tăng pH dạ dày làm vi khuẩn phát triển nitrosarnin thức ăn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngưng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ: Khi các tác dụng không mong muốn kéo dài hoặc trở nên nặng hơn.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Ovac 20 Vpc Phar 3X10 chống chỉ định trong các trường hợp quá mẫn với omeprazol hoặc các thành phần khác của thuốc.
Phải loại trừ khả năng bị u ác tính ở dạ dày trước khi cho người bị loét dạ dày dùng omeprazol.
Thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ. Vì vậy không nên dùng cho người lái tàu xe và vận hành máy móc.
Không nên dùng thuốc cho người mang thai nhất là trong 3 tháng đầu thai kỳ, người đang cho con bú. Tuy trên thực nghiệm không thấy omeprazol có khả năng gây dị dạng và độc với bào thai, nhưng không nên dùng cho người mang thai, nhất là trong 3 tháng đầu.
Không nên dùng thuốc cho người đang cho con bú.
Omeprazol có thể làm tăng nồng độ ciclosporin trong máu. Omeprazol làm tăng tác dụng của kháng sinh diệt trừ H.pylori. Omeprazol ức chế chuyển hóa của các thuốc bị chuyển hóa bởi hệ enzym trong cytochrom P450 của gan và có thể làm tăng nồng độ diazepam, phenytoin và warfarin trong máu. Thuốc làm tăng tác dụng chống đông máu dicoumarol, thuốc làm giảm chuyển hóa nifedipin ít nhất là 20% và có thể làm tăng tác dụng của nifedipin. Clarithromycin ức chế chuyển hóa omeprazol và làm nồng độ omeprazol tăng cao gấp đôi.
Để thuốc nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng.
Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên ngành Dược lâm sàng, với nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực dược phẩm. Là Dược sĩ Long Châu đạt được chứng chỉ bệnh học cấp quốc tế. Hiện đang là giảng viên tại Trung tâm Đào tạo FPT Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hỏi đáp (0 bình luận)