Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc bôi ngoài da |
Dạng bào chế | Nhũ tương (Gel) |
Quy cách | Tuýp x 15g |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2 |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-28684-18 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Potriolac gel của công ty Dược phẩm TW2 - Việt Nam, thành phần chính là calcipotriol, betamethason. Đây là thuốc dùng để điều trị tại chỗ bệnh vảy vùng da đầu và ở các vùng khác, bệnh vảy nến thông thường mức độ nhẹ đến vừa, bệnh vảy nến sinh ra do tế bào da tăng sinh quá nhanh, gây ra đỏ da, tạo vảy, dày da. Potriolac gel chứa các hoạt chất calcipotriol và betamethason. Calcipotriol giúp cho tế bào trở về tăng trưởng bình thường, còn betamethason làm giảm quá trình viêm. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Gel bôi da Potriolac 15g là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Calcipotriol | 0.75mg |
Betamethasone | 75mg |
Thuốc Potriolac gel được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Thuốc dùng cho người từ 18 tuổi trở lên điều trị các bệnh:
Điều trị tại chỗ bệnh vảy vùng da đầu và ở các vùng khác.
Bệnh vảy nến thông thường mức độ nhẹ đến vừa.
Bệnh vảy nến sinh ra do tế bào da tăng sinh quá nhanh, gây ra đỏ da, tạo vảy, dày da. Potriolac gel chứa các hoạt chất calcipotriol và betamethason. Calcipotriol giúp cho tế bào trở về tăng trưởng bình thường, còn betamethason làm giảm quá trình viêm.
Betamethasone là một corticosteroid thượng thận có tính kháng viêm chống ngứa, co mạch, hủy miễn dịch. Cơ chế chống viêm còn chưa rõ. Nếu bó vùng bôi thuốc lại, sẽ làm tăng tính thấm của lớp sừng đối với betamethason.
Tuy nhiên có giả thiết rằng betamethason giống như hormon có đặc tính tiềm năng chống viêm, hủy miễn dịch có trong gel hoạt động bằng cách phong tỏa sản xuất và hoạt động của enzym phospholipase A2, cũng như COX1 và COX2 (Cyclooxygenase) những enzym cho quá trình tổng hợp Prostaglandin.
Calcipotriol là dẫn chất tổng hợp của vitamin D3, calcipotriol gắn với thụ thể vitamin D, làm tối thiểu hóa hoạt động điều hòa chuyển hóa calcium, calcipotriol được coi tương tự như vitamin D trong quá trình cho phép hủy biệt hóa và ức chế tăng sinh tế sừng in-vitro, sửa chữa sự bất thường của các tế bào này trong quá trình tạo vảy nến.
Qua kết quả trên cho thấy dạng gel potriolac có sự phối hợp cả 2 hoạt chất betamethason và calcipotriol 50/500 cho hiệu quả điều trị bệnh vảy nến hơn là dùng đơn chất trong viêm, tế bào hóa sừng ở bệnh vảy nến. Hơn nữa, thuốc giúp các tế bào miễn dịch được lọc, phục hồi phát triển tế bào bình thường, giảm các vảy và sự dầy lên của bệnh vảy nến mảng, đồng thời làm dịu các triệu chứng của bệnh vảy nến.
Hấp thu
Kết quả nghiên cứu cho thấy hấp thu toàn thân của calcipotriol và betamethason trong công thức là dưới 1% liều dùng (2,5g potriolac gel) khi bôi lên da bình thường có diện tích 625cm2 trong 12 giờ. Đối với bệnh vảy nến mảng và băng chặt sau khi bôi thuốc thì làm tăng hấp thu corticosteroid. Với da bị tổn thương, thuốc có thể được hấp thu 24%.
Phân bố
Da không bị tổn thương, cả betamethason và calcipotriol tập trung ở các mô sừng hóa. Trong trường hợp da tổn thương và bị hấp thu toàn thân, calcipotriol phân bố ở các mô, betamethason phân bố chủ yếu ở thận.
Chuyển hóa
Tác dụng tại chỗ cả calcipotriol và betamethason giữ nguyên cấu trúc. Trong trường hợp bị hấp thu cả calcipotriol và betamethason chuyển hóa ở gan thành chất chuyển hóa mất hoạt tính và có thể chuyển hóa ở thận hợp chất glucuronic ester.
Thải trừ
Trong trường hợp hấp thu toàn thân, thời gian bán thải là 5 - 6 giờ. Calcipotriol bị thải trừ qua mật và dưới dạng chuyển hóa trong 24 giờ. Còn betamethason bị thải trừ qua nước tiểu dạng mất hoạt tính.
Dùng lược chải tóc cho loại bỏ các vảy nến, có thể chải rẽ ngôi. Lắc tuýp thuốc và mở nắp.
Bóp thuốc vào đầu ngón tay. Nên nghiêng đầu trước khi thoa thuốc để tránh thuốc chảy vào da mặt, mắt, miệng.
Thoa nhẹ gel thuốc vào vùng bị vảy nến. Sau đó dùng đầu ngón tay day nhẹ. Rửa tay kỹ sau khi dùng thuốc. Tránh để thuốc lan sang vùng khác như mặt, mắt, miệng.
Nếu thuốc dính vào mắt, rửa mắt ngay bằng nước sạch và khám bác sỹ.
Nếu sơ ý bôi thuốc vào vùng da không bị vảy nén, phải lau sạch thuốc sớm có thể.
Không được băng hay bó vùng da bôi thuốc để tránh thuốc hấp thu vào máu.
Để thuốc phát huy hiệu quả, không nên gội đầu ngay sau khi bôi thuốc mà để thuốc ở vị trí bôi vài giờ hoặc qua đêm, hoặc để cả ngày.
Vì tóc khô, chà nhẹ chút nước gội đầu vào vùng bôi thuốc. Sau đó để 1 - 2 phút rồi gội đầu như bình thường.
Mỗi ngày dùng thuốc 1 lần: Lượng thuốc đủ dùng cho vùng da đầu từ 1 - 4 g (1 thìa cà phê) mỗi ngày. Lắc tuýp gel trước khi bôi, bóp thuốc vào đầu ngón tay sạch hay cho thuốc trực tiếp vùng da bị bệnh, sau đó thoa gel thuốc chỉ vào vùng da bị bệnh, rửa tay ngay sau khi bôi thuốc. Nếu bôi thuốc quá vùng da bị bệnh, cần lau sạch thuốc vùng da không bị bệnh.
Không nên rửa hay tắm, gội đầu nơi bôi thuốc ngay sau khi bôi thuốc. Nên để thuốc tại nơi bôi 1 ngày hoặc 1 đêm. Khi bôi và nên nghiêng đầu để tránh thuốc chảy vào vùng mắt và vùng mặt. Không nên dùng thuốc vượt quá 15g tổng lượng thuốc một ngày (kể cả các dạng bào chế khác có chứa calcipotriol) hoặc không được băng vùng bôi thuốc, vì có thể gây nên calci huyết cao và hấp thu corticosteroid toàn thân gây nên giảm đáp ứng cortisol đối với ACTH. Không dùng quá 100g thuốc chứa calcipotriol mỗi tuần. Không bôi thuốc vào trên 30% diện tích da cơ thể. Không có khuyến nghị dùng thuốc cho trẻ em dưới 18 tuổi. Thời gian dùng thuốc là 4 tuần áp dụng cho điều trị vảy nến da đầu, 8 tuần đối với bệnh vảy nến không phải ở vùng da đầu.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Do thuốc chứa calcipotriol, quá liều có thể gây calci huyết cao, trong trường hợp này có thể thấy các triệu chứng như đa niệu, táo bón, nhược cơ, bất tỉnh, hôn mê.
Xử trí bằng cách ngừng dùng thuốc đến khi calci huyết trở về bình thường.
Hơn nữa, thuốc có chứa corticosteroid, nếu dùng thuốc sai cho bệnh vảy nến đỏ da diện rộng, có thể xuất hiện độc tính mãn nếu dùng thuốc tại chỗ kéo dài trên 5 tháng và liều bôi trên 34g thuốc mỗi ngày, có thể xuất hiện các triệu trứng suy giảm chức năng tuyến thượng thận - giáp trạng, gây suy thượng thận thứ cấp, dừng thuốc đột ngột gây nên hội chứng Cushing.
Xử trí
Đối với các triệu chứng gây ra do calcipotriol, ngừng dùng thuốc đến khi calci huyết trở về bình thường. Đối với các triệu chứng gây ra do betamethason điều trị bằng cách giảm liều và điều trị các triệu chứng toàn thân. Nếu nuốt phải gel thuốc hay có dấu hiệu nhiễm độc cần đi khám bác sỹ và được chăm sóc y tế.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Potriolac gel, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Da: Ngứa.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Da: Kích ứng mắt, cảm giác nóng bừng da, đau hay kích ứng da, viêm nang lông, ngứa do viêm da, đỏ da do giãn tĩnh mạch, khô da, nhiễm trùng da.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Da: Phản ứng dị ứng, mỏng da, thay đổi mọc tóc, viên da quanh miệng, rát viêm da dị ứng tiếp xúc, biến màu da nhẹ, viêm nang lông trầm trọng các triệu chứng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Potriolac gel chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với calcipotriol, bethamethason và bắt cứ thành phần nào của thuốc.
Do gel thuốc có chứa calcipotriol, nên chống chỉ định cho bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa calci.
Thuốc cũng chứa corticosteroid, nên chống chỉ định cho các trường hợp tổn thương da do nhiễm virus (các loại herpes, varicella), da nhiễm nấm, nhiễm vi khuẩn, nhiễm ký sinh trùng như ghẻ, lao da, viêm da quanh miệng, dị dưỡng da, trứng cá thông thường, trứng cá đỏ, các vết loét và vét thương, nhăn da, nổi ven, rồi loạn viêm da di truyền. Dùng thuốc cho da mặt, mắt, vùng da nhiều nếp gấp như háng, nách, vùng dưới vú hay băng chặt vùng da sau khi bôi thuốc.
Không được dùng thuốc cùng điều trị bằng các thuốc khác chứa corticosteroid.
Không dùng cho bệnh vảy nến ửng đỏ, tróc vảy và mụn mủ.
Đối với người bị rối loạn chuyên hóa calci, nên định kỳ định lượng calci huyết để điều chỉnh liều dùng thuốc.
Cần giám sát của thầy thuốc chuyên khoa khi cần bôi thuốc lên trên 30% diện tích da cơ thể.
Đối với bệnh nhân bị đái tháo đường cần theo dõi nồng độ đường huyết để điều chỉnh liều và thuốc chống đái tháo đường.
Hạn chế sử dụng thuốc ở vùng da sinh dục, nguy cơ nhiễm khuẩn.
Hạn chế sử dụng thuốc ở vùng da sử dụng thuốc tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.
Potriolac gel không gây ảnh hưởng đến thao tác lái xe và vận hành máy móc.
Nghiên cứu trên chuột qua đường uống corticosteroid kéo dài, kết quả chỉra rằng chế phẩm chứa corticosteroid có biểu hiện độc tính sinh sản (như tiểu cầu chẻ, biến dạng cột sóng), trên hoạt động kéo dài lưu thai và khó chuyển dạ, chuyển dạ lâu, giảm khối lượng cơ thể, giảm sự sống sót của thế hệ con cháu. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu dịch tễ trên khoảng 300 phụ nữ mang thai điều trị bằng corticosteroid không thấy có biểu hiện bất thường sinh dục của các đứa trẻ sinh ra.
Như vậy các nguy cơ tiềm năng đối với người còn chưa khẳng định, Potriolac gel chỉ được dùng cho phụ nữ có thai khi cân nhắc kỹ giữa lợi ích tiềm năng của dùng thuốc và nguy cơ tiềm ẩn của thuốc.
Bethamethason qua được sữa mẹ, nguy cơ tác dụng không mong muốn đối với trẻ em còn chưa được chưa được biết với liều điều trị. Hiện chưa có dữ liệu công bố về sự bài tiết calcipotriol vào sữa mẹ. Vì vậy, nên hướng dẫn không dùng Potiriolac gel trong thời gian cho con bú.
Tương tác thuốc có thể xảy ra khi sử dụng thuốc trên vùng da rộng. Các thuốc ức chế emzym chuyển hóa CYP3A4 có thể ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc như: Bromocriptine, dexamethasone, erythromycin, ketoconazole, miconazole, omeprazole...
Nên tránh sử dụng thuốc đồng thời với liệu pháp điều trị bằng UVA, UVB hoặc kết hợp với psoralen (PUVA).
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Huỳnh Thị Mai Phương
Chào anh Kiên,
Dạ sản phẩm có giá 190,000 ₫/tuýp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Phạm văn thực
Hữu ích
Nguyễn Tiến Bắc
Chào bạn Phạm văn thực,
Dạ sản phẩm còn tồn trên hệ thống và có giá 190,000 ₫/tuýp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Thư
Hữu ích
TramNQ
Hữu ích
Trần Thị Thanh
Hữu ích
ThuyNT317
Hữu ích
Anh Kiên
Hữu ích
Trả lời