Siro ho trẻ em Pulmofar Pharmedic điều trị các chứng ho do cảm, dị ứng (90ml)
Danh mục | Thuốc ho & cảm |
Dạng bào chế | Dung dịch |
Quy cách | Chai x 90ml |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Suy gan, Hen phế quản |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Nhà sản xuất | PHARMEDIC |
Số đăng ký | VD-1251-06 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Pulmofar – si rô ho trẻ em được sản xuất bởi Công ty Pharmedic - Việt Nam, có các thành phần chính là chlorphenamine, dextromethorphan, terpin hydrate, natri benzoat, guaiacolsulfonate potassium. Thuốc Pulmofar được chỉ định trong trường hợp trị các chứng ho do cảm, dị ứng và nhiễm khuẩn đường hô hấp. Thuốc Pulmofar được bào chế dưới dạng dung dịch siro uống; chai 90 ml. |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Siro ho trẻ em Pulmofar là gì ?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần của Siro ho trẻ em Pulmofar
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Chlorphenamine | 0.0126 |
Dextromethorphan | 0.0594 |
Terpin hydrate | 0.090 |
Natri benzoat | 0.450 |
Guaiacolsulfonate potassium | 0.360 |
Công dụng của Siro ho trẻ em Pulmofar
Chỉ định
Thuốc Pulmofar được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Trị các chứng ho do cảm, dị ứng và nhiễm khuẩn đường hô hấp.
Dược lực học
Nhóm dược lý
Thuốc trị ho và cảm lạnh.
Mã ATC
- Dextromethorphan: R05D A08.
- Clorpheniramin: A06A B04.
- Terpinhydrat: Không có.
Dextromethorphan là thuốc giảm ho dùng trị ho khan. Thuốc có tác dụng lên trung tâm ho ở hành tủy. Ở liều điều trị, thuốc không gây ức chế hô hấp.
Clorpheniramin maleal là thuốc kháng histamin trị dị ứng.
Terpin hydrat làm long đàm, tăng dịch tiết phế quản.
Dược động học
Thuốc được hấp thu từ đường tiêu hóa sau khi uống.
Dextromethorphan chuyển hóa ở gan và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi và các chất chuyển hóa demethyl.
Phần lớn clorpheniramin maleat được chuyển hóa ở gan và bài tiết qua thận. Sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu.
Cách dùng Siro ho trẻ em Pulmofar
Cách dùng
Thuốc Pulmofar – si rô ho dùng đường uống.
Thuốc sử dụng cho trẻ em.
Liều dùng
Từ 7 - 12 tuổi
1 - 2 muỗng cà phê/ lần, 3 - 4 lần/ ngày.
Từ 2 - 6 tuổi
1 muỗng cà phê/ lần, 3 - 4 lần/ ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
Dextromethorphan có thể gây buồn nôn, nôn, buồn ngủ, nhìn mỡ, rung giật nhãn cầu, bí tiểu tiện.
Clorpheniramin maleat có thể gây loạn tâm thần, cơn động kinh, co giật, trụy tim mạch, lọan nhịp.
Xử trí
Chuyển ngay đến bệnh viện để được xử lý kịp thời.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Pulmofar, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thuốc có thể gây buồn ngủ, táo bón, chóng mặt, buồn nôn, ói mửa, co thắt phế quản, dị ứng đa.
Thuốc có thể gây rối loạn đường niệu (bí tiểu tiện).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Pulmofar chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
-
Suy hô hấp, ho suyễn.
-
Người bệnh đang dùng thuốc ức chế MAO.
-
Người bệnh glôcôm góc đóng, bí tiểu.
Thận trọng khi sử dụng
Người suy gan.
Người bệnh phì đại tuyến tiền liệt lành tính, yếu cơ.
Tránh dùng thức uống có rượu khi đang dùng thuốc.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây ngủ gà, khi dùng thuốc không nên lái xe hay vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Chỉ dùng thuốc trong thời gian mang thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Chỉ dùng thuốc trong thời gian cho con bú khi thật cần thiết.
Tương tác thuốc
Clorpheniramin có thể làm tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương của các thuốc ức chế thần kinh khác như rượu, barbiturat, thuốc an thần.
Các thuốc ức chế MAO có thể làm kéo dài và tăng tác dụng chống tiết acetylcholin của thuốc kháng histamin như clorpheniramin.
Dùng đồng thời với thuốc ức chế thần kinh trung ương có thể tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương của những thuốc này hoặc của dextromethorphan.
Quinidin làm tăng các tác dụng không mong muốn của dextromethorphan.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh xa tầm tay của trẻ em.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Sản phẩm liên quan
Câu hỏi thường gặp
Dược lực học là gì?
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là gì?
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Các dạng bào chế của thuốc?
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:- Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
- Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
- Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).
Theo đường dùng:
- Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
- Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
- Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
- Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Hỏi đáp (0 bình luận)