Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị tiểu đường |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 4 Vỉ x 15 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | Tiểu đường type 2 |
Chống chỉ định | Tiểu đường type 1, Nhiễm khuẩn / Nhiễm trùng, Nhồi máu cơ tim, Suy hô hấp cấp, Á vảy nến, Suy tim |
Nhà sản xuất | Berlin |
Nước sản xuất | Ý |
Xuất xứ thương hiệu | Thái Lan |
Số đăng ký | VN-15733-12 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Siofor 850 có thành phần chính Metformin, dùng điều trị bệnh tiểu đường type 2 khi không thể kiểm soát đường huyết bằng chế độ ăn kiêng đơn thuần. Siofor 850 có tác dụng hạ đường huyết tăng cao ở bệnh nhân tiểu đường, nhưng không có tác dụng hạ đường huyết ở người không bị tăng đường huyết. Với những bệnh nhân bị tiểu đường nhưng không còn đáp ứng với các Sulfornylurea thì Siofor 850mg được kê đơn vào điều trị. Ở bệnh nhân béo phì thuốc có thể gây ra giảm cân có lợi, đôi khi tác dụng này là lý do căn bản của sự kết hợp insulin và metformin ở những bệnh nhân bị tiểu đường phụ thuộc insulin. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Siofor 850 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Metformin | 850mg |
Siofor 850 thuộc nhóm thuốc điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin, (đái tháo đường tuýp 2) ở người trưởng thành và trẻ em trên 10 tuổi. Siofor 850 là thuốc hạ nồng độ đường huyết ở bệnh nhân bị tiểu đường (tiểu đường tuýp 2); ở những bệnh nhân béo phì mà đường huyết không được kiểm soát đầy đủ chỉ bằng chế độ ăn kiêng và luyện tập.
Ðiều trị Người trưởng thành:
Bác sĩ có thể kê đơn thuốc Siofor 850 một mình (đơn trị liệu) hoặc phối hợp với các thuốc chống đái tháo đường đường uống khác hay insulin.
Ðiều trị Trẻ em trên 10 tuổi và thanh thiếu niên:
Bác sĩ có thể kê đơn thuốc Siofor 850 một mình (đơn trị liệu) hoặc phối hợp với insulin. Đối với người lớn béo phì tiểu đường tuýp 2 sau khi chế độ ăn kiêng thất bại, được điều trị bằng metformin như là lựa chọn điều trị đầu tiên đã cho thấy giảm tần xuất các biến chứng do tiểu đường.
Metformin là thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanid, có tác dụng hạ đường huyết cả trước và sau khi ăn. Metformin không kích thích giải phóng insulin và do đó không có tác dụng hạ đường huyết ở người không đái tháo đường.
Metformin có thể tác dụng theo 3 cơ chế sau:
(1) Giảm sản xuất glucose tại gan bằng cách ức chế tổng hợp glucose và phân huỷ glycogen;
(2) Tại cơ, bằng cách tăng tính nhạy cảm với insulin, cái thiện hấp thu và sử dụng glucose ở ngoại biên;
(3) Giảm hấp thu glucose ở ruột.
Metformin kích thích tổng hợp glycogen trong tế bào bằng cách tác dụng lên enzyme glycogensynthase. Metformin làm tăng khả năng vận chuyển của tất cả các chất vận chuyển glucose qua màng (GLUT).
Ở người, ngoài tác dụng trên đường huyết, metformin còn có tác dụng trên chuyển hoá lipid. Điều này đã được chứng minh tại liều điều trị trong các nghiên cứu lâm sàng dài hạn, trung hạn có kiểm soát; metformin làm giảm tổng lượng cholesterol, LDL cholesterol và triglyceride.
Hấp thu
Sau khi uống Tmax đạt được trong vòng 2,5h. Sinh khả dụng tuyệt đối của metformin hydrochloride 850mg xấp xỉ 50 - 60% ở người khoẻ mạnh. Sau khi uống, một phần nhỏ không hấp thu được thải trừ qua phân là 20 – 30%. Sau khi uống sự hấp thu của metformin hydrochloride là bão hoà và không hoàn toàn.
Phân bố
Liên kết với protein huyết tương không đáng kể. Một phần metformin phân bố vào hồng cầu. Nồng độ đỉnh trong máu đạt được chậm hơn nồng độ đỉnh trong huyết tương và thời gian dường như xấp xi như nhau. Hồng cầu là nơi phân bố ưu tiên thứ 2.
Chuyển hoá
Metformin bài tiết qua nước tiểu ở dạng không đối. Không tìm thấy chất chuyển hoá ở người.
Thải trừ
Hệ số thanh thải tại thận của metformin > 400 ml/phút, nửa đời thải trừ biểu kiến cuối cùng xấp xỉ 6,5h. Khi suy giảm chức năng thận, hệ số thanh thải tại thận giảm tỷ lệ với creatinin và do đó nửa đời thải trừ bị kéo dài, dẫn đến nồng độ metformin trong huyết tương tăng.
Nuốt toàn bộ viên thuốc trong bữa ăn hoặc sau khi ăn với một lượng nước vừa đủ (thường là 1 cốc nước 200ml). Khi uống 2 hoặc hơn 2 viên thuốc, phải uống thành nhiều lần trong ngày.
Liều thông thường:
Người trưởng thành:
Liều đơn: 850 mg. Tổng liều trong ngày 1700 - 2550 mg tối đa 2550 mg
Trẻ em trên 10 tuổi và thanh thiếu niên:
Đơn liều hoặc điều trị phối hợp với insulin liều đơn: 850 mg
Liều khởi đầu là 850 mg. Tổng liều trong ngày có thể tăng tới liều tối đa 1700 mg
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Hãy thông báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu uống lượng nhiều hơn số lượng nên uống. Quá liều không gây hạ đường huyết nhưng gây ra nguy cơ nhiễm acid lactic. Dấu hiệu của nhiễm acid lactic có thể giống với các tác dụng không mong muốn của metformin hydrochloride trên đường tiêu hoá như: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng. Đau cơ toàn thân, chuột rút, thở gấp và bất tỉnh thoáng qua kèm theo hôn mê có thể xuất hiện trong vòng vài giờ và ngay lập tức phải điều trị cấp cứu tại bệnh viện.
Nếu quên uống, hãy uống lượng thuốc như đã được kê đơn ở lần tiếp theo và hãy tiếp tục tuân thủ các hướng dẫn. Trong bất cứ trường hợp nào cũng không được tăng số lượng thuốc bằng việc dùng lượng thuốc đã quên uống cùng với lượng thuốc dùng lần này.
Thường gặp, ADR >1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Có thể tránh những ADR về tiêu hóa nếu uống metformin vào bữa ăn và tăng liều dần từng bước. Không xảy ra hạ glucose huyết trong điều trị đơn độc bằng metformin. Tuy nhiên đã thấy có tai biến hạ glucose huyết khi có kết hợp những yếu tố thuận lợi khác (như sulfonylurea, rượu). Khi dùng dài ngày có thể có nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 nhưng ít quan trọng về lâm sàng và hãn hữu mới xảy ra, thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Điều trị những trường hợp này bằng vitamin B có kết quả tốt. Nhiễm acid lactic hiếm khi xảy ra, nhưng có thể gây tử vong với tỷ lệ cao.
Cần lưu ý ngừng điều trị metformin nếu nồng độ lactat huyết tương vượt quá 5 mmol/lít. Suy giảm chức năng thận hoặc gan là một chỉ định bắt buộc phải ngừng điều trị metformin. Khi bị nhồi máu cơ tim hoặc nhiêm khuẩn máu, bắt buộc phải ngừng dùng metformin ngay. Không dùng hoặc hạn chế uống rượu do tăng nguy cơ nhiễm acid lactic. Nếu người bệnh nhịn đói kéo dài hoặc được điều trị với chế độ ăn có lượng calo rất thấp thì tốt nhất là ngừng dùng metformin.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thận trọng đặc biệt với Siofor 850 nếu bạn đang bị rối loạn chức năng gan;
Hãy thông báo cho bác sỹ nếu bạn bị nhiễm virus hoặc vi khuẩn (ví dụ bị cúm, bị nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn đường tiết niệu);
Các trường hợp có thể gây suy giảm chức năng thận (ví dụ khi bắt đầu điều trị với một số thuốc điều trị cao huyết áp hoặc điều trị bệnh khớp).
Nguy cơ tích luỹ thuốc và do đó gây ra nhiễm acid lactic được xác định chủ yếu bởi chức năng thận, điều này cho biết điều kiện đầu tiên đề điều trị với Siofor 850 là bệnh nhân phải có chức năng thận bình thường.
Đánh giá chức năng thận của bạn bảng cách xác định nồng độ creatinin huyết thanh phải được thực hiện ít nhất 1 lần/năm, thậm chí có thể nhiều hơn. Nếu nồng độ creatinin huyết thanh vượt quá giới hạn trên của mức bình thường thì việc đánh giá chức năng thận phải được tiến hành ít nhất 2 - 4 lần/năm. Phải ghi nhớ rằng, ở những bệnh nhân cao tuổi, chỉ có nồng độ creatinin huyết thanh thì chưa đủ ý nghĩa, cần phải xác định các thông số khác để đánh giá chức năng thận như hệ số thanh thải creatinin, trước khi bắt đầu điều trị.
Dùng các thuốc cản quang chứa iod để tiêm vào mạch máu có nguy cơ gây suy thận. Do đó, phải ngừng dùng Siofor 850 ít nhất 48h trước khi chiếu chụp và 48h sau chiếu chụp nếu kiểm tra lại thấy chức năng thận bình thường.
Nếu bạn đang chuẩn bị phẫu thuật có gây mê hoặc gây tê tuỷ sống, phải ngừng dùng Siofor 850 2 ngày trước đó và chỉ tiếp tục dùng thuốc 2 ngày sau khi phẫu thuật nếu chức năng thận bình thường.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
Phải chẩn đoán chính xác là đái tháo đường tuýp 2 trước khi điều trị bằng metformin cho tré em và thanh thiếu niên.
Trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát kéo dài 1 năm, không thấy ảnh hưởng của metformin lên sự phát triển và tuổi dậy thì, nhưng đến nay chưa có nghiên cứu kéo dài về vấn đề này.
Chỉ có một vài trẻ thuộc lứa tuổi từ 10 - 12 được tham gia vào các nghiên cứu lâm sàng này, phải thận trọng khi dùng Siofor 850 cho những trẻ em thuộc nhóm tuổi này.
Người cao tuổi: Vì người cao tuổi thường bị suy giảm chức năng thận nên liều lượng Siofor 850 nên được điều chỉnh theo chức năng thận. Vì lý do này, bác sĩ nên kiểm tra chức năng thận của bệnh nhân đều đặn.
Cảnh báo đặc biệt: Trong trường hợp tích luỹ thuốc, metformin có thể gây nhiễm acid lactic, nếu không điều trị kịp thời biến chứng có thể gây đe doạ tính mạng (ví dụ: Hôn mê). Ngoài nguyên nhân là do quá liều, nguyên nhân gây nhiễm acid lactic có thể là do không tuân thủ mục chống chỉ định. Do đó, phải tuân thủ tuyệt đối mục chống chỉ định. Dấu hiệu của nhiếm acid lactic có thể giống với các tác dụng không mong muốn của metformin hydrochloride trên đường tiêu hoá như: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng. Đau cơ toàn thân, chuột rút, thở gấp và bất tỉnh thoáng qua kèm theo hôn mê có thể xuất hiện trong vòng vài giờ và ngay lập tức phải điều trị cấp cứu tại bệnh viện.
Đơn trị liệu bằng Siofor 850 không gây hạ đường huyết và do đó không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Khi dùng phối hợp với các thuốc chống đái tháo đường khác (sulphonylurea, insulin), khả năng lái xe và vận hành máy móc hoặc làm việc không có thăng bằng có thể giảm do hạ đường huyết.
Xếp hạng cảnh báo AU TGA pregnancy category: C US FDA pregnancy category: B Bệnh nhân đái tháo đường có thai hoặc chuẩn bị có thai không nên dùng.
Không được dùng thuốc trong thời gian cho con bú.
Tăng hiệu quả Siofor 850 dẫn tới tăng tác dụng không mong muốn: Một số thuốc điều trị tăng huyết áp (thuốc ức chế ACE), cũng như các thuốc cản quang chứa iod và các thuốc chứa cồn.
Giảm hiệu quả Siofor 850: Các thuốc corticosteroid, một số thuốc điều trị hen phế quản, thuốc lợi tiểu.
Duy trì chế độ ăn kiêng trong quá trình điều trị bằng Siofor 850 và chú ý liều lượng carbonhydrat sử dụng hàng ngày. Nếu bạn bị béo phì, bạn cần tiếp tục chế độ ăn ít năng lượng dưới sự giám sát của bác sỹ.
Nên tránh uống rượu hoặc ăn các thức ăn chứa cồn trong quá trình điều trị với Siofor 850, vì dùng một lượng lớn cồn có nguy cơ gây hạ đường huyết và tác dụng không mong muốn nghiêm trọng (nhiễm acid lactic) sẽ xảy ra.
Nơi khô thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 25°C.
Để xa tầm tay trẻ em.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Mai Đoàn Anh Thư
Chào bạn Thành Tiên,
Dạ sản phẩm có giá 99,000 ₫/Hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
An
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn An,
Dạ sản phẩm có giá 99,000 ₫/Hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Luyên
Hữu ích
Nguyễn Thị Hồng Ngọc
Chào bạn Luyên
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Phạm Thanh Quang
Hữu ích
Bùi Duy Cường
Chào bạn Phạm Thanh Quang,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
hoàn
Hữu ích
Phạm Quỳnh Trang
Chào bạn Hoàn,
Dạ sản phẩm có giá 99,000 ₫/Hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Thành Tiên
Hữu ích
Trả lời