Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Chọn đơn vị tính | Hộp Gói |
Danh mục | Thuốc dạ dày |
Dạng bào chế | Cốm pha hỗn dịch uống |
Quy cách | Hộp 30 Gói |
Thành phần | Sucralfat |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM RELIV |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Ấn Độ |
Số đăng ký | VD-20625-14 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Sucramed là sản phẩm của Reliv, có thành phần chính là Sucralfat. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị loét dạ dày và tá tràng tiến triển, điều trị duy trì loét tá tràng ở bệnh nhân không bị nhiễm Helicobacter pylori hoặc ở người không thể tiệt trừ được. |
Thuốc cốm pha hỗn dịch uống Sucramed Sucralfat 1000mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Sucralfat | 1000mg |
Thuốc Sucramed được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Mã ATC: A02B X02. Nhóm thuốc: Thuốc chống loét (dạ dày, tá tràng).
Sucralfate có 3 đặc tính:
Bảo vệ cơ học
Trong đường tiêu hóa, sucralfate biến thành một chất nhày kết dính, phân cực cao, có khả năng tự gắn vào các tổn thương của thực quản, dạ dày, tá tràng và niêm mạc đại tràng. Ái lực với các mô bị tổn thương này được giải thích là do sự tương tác tĩnh điện giữa sucralfate có điện tích âm và các protein của chất xuất tiết do viêm có điện tích dương. Qua đó, hình thành các phức hợp làm cô lập và bảo vệ các tổn thương, đặc biệt, ở đường tiêu hóa nơi nó chống lại sự khuếch tán ngược lại của các ion H+.
Tác dụng kháng pepsin và kháng các muối mật
Phân tử sucralfate có khả năng hấp phụ liên quan đến pepsin và muối mật cho phép thuốc chống lại sự xâm lấn của những chất này trên các màng nhầy bị loét.
Kích thích các yếu tố bảo vệ sinh lý của niêm mạc dạ dày - tá tràng Sucralfate kích thích sản xuất các prostaglandin nội sinh, chất nhầy và các bicarbonat trong niêm mạc dạ dày - tá tràng.
Ngoài ra, sucralfate ức chế các tổn thương gây bởi rượu ở động vật và những tổn thương ở người gây bởi các thuốc chống viêm không steroid (đặc biệt là acid acetylsalicylic) trên niêm mạc dạ dày - tá tràng.
Ở trẻ em
Trong tài liệu, dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng sucralfate ở trẻ em chủ yếu để điều trị dự phòng loét liên quan đến căng thẳng, trào ngược thực quản và viêm niêm mạc bị hạn chế. Liều dùng trong các nghiên cứu này là từ 0,5 g - 1 g, 4 lần một ngày, tùy theo độ tuổi của trẻ và mức độ nặng của bệnh và được sử dụng không có vấn đề lớn về sự dung nạp. Do dữ liệu còn hạn chế, hiện không khuyến cáo sử dụng thuốc này cho trẻ em dưới 14 tuổi.
Sau khi uống, sucralfate đi qua đường tiêu hóa và được đào thải chủ yếu trong phân.
Ở người, sự hấp thu ở niêm mạc đường tiêu hóa rất ít (1-2%); một lượng nhỏ ở dạng không đổi được tìm thấy ở thận, bàng quang, tỳ và trong cơ. Những phần này được thải trừ chủ yếu qua đường tiết niệu trong 3 ngày.
Các ion nhôm có thể được phóng thích khỏi phân tử và được hấp thụ bởi niêm mạc đường tiêu hóa. Tuy nhiên, tỷ lệ nhôm được kiểm soát ở người luôn ở trong giới hạn bình thường ngay cả sau khi điều trị kéo dài.
Thuốc dùng qua đường uống. Pha cốm trong gói thuốc vào 1 ly nước trước khi uống.
Loét dạ dày tiến triển:
Uống 1 gói, 4 lần mỗi ngày trong 4 đến 6 tuần, tức là:
Loét tá tràng tiến triển: Có 2 cách dùng như sau:
Uống 1 gói, 4 lần mỗi ngày trong 4 đến 6 tuần, tức là:
Hoặc:
Uống 2 gói mỗi lần, mỗi ngày uống 2 lần vào buổi sáng và tối trong 4-6 tuần, tức là:
Dự phòng tái phát loét tá tràng: Có 2 cách dùng như sau:
Uống 1 gói, 2 lần mỗi ngày, tức là:
Hoặc:
Uống 2 gói vào buổi tối từ 2 - 1 giờ trước bữa ăn tối hoặc trước khi đi ngủ khoảng 2 giờ sau bữa ăn tối.
Không cần cho dùng kết hợp với các thuốc kháng tiết, các thuốc kháng acid hay các thuốc băng tráng.
Trẻ em:
Tính an toàn và hiệu quả chưa được nghiên cứu ở trẻ em dưới 14 tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có báo cáo về quá liều sucralfate.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Sucramed bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Các tác dụng phụ sắp xếp theo phân loại hệ cơ quan và tần suất được liệt kê trong bảng sau:
Phân loại rối loạn theo hệ cơ quan | Thường gặp (≥ 1/100 - < 1/10) | Ít gặp (≥ 1/1000 - < 1/100) | Hiếm gặp (≥ 1/10000 - < 1/1000) | Tần suất chưa rõ |
---|---|---|---|---|
Hệ miễn dịch | Phản ứng phản vệ (phù mạch, mày đay). | |||
Tai và mê đạo | Chóng mặt. | |||
Tiêu hóa | Táo bón. | Buồn nôn, khô miệng. | Nôn, dị vật dạ dày (được báo cáo ở các bệnh nhân có nguy cơ). | |
Da và mô dưới da | Ban đỏ. | |||
Cơ xương và mô liên kết | Đau lưng. |
Thuốc có nguy cơ làm giảm phospho về mặt lý thuyết do nhôm gắn kết vào phosphat thực phẩm trong thời gian sử dụng lâu dài và liều cao sucralfate.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Sucramed chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Các trường hợp dị vật dạ dày (bézoard) đã được báo cáo chủ yếu ở những bệnh nhân nhập viện trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt.
Đa số những bệnh nhân này (bao gồm cả trẻ sơ sinh không được khuyến cáo sử dụng sucralfate) có các bệnh lý tiềm ẩn làm dễ hình thành dị vật dạ dày (chẳng hạn như chậm làm rỗng dạ dày do phẫu thuật, do dùng thuốc, hoặc do các bệnh làm giảm nhu động), hoặc đang được nuôi ăn cùng lúc bằng ống thông.
Trẻ em:
Do chưa đủ dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả, không khuyến cáo sử dụng sucralfate cho trẻ em dưới 14 tuổi.
Tránh dùng sucralfate kéo dài (điều trị vài tháng) ở các bệnh nhân suy thận mạn do nhôm được phóng thích trong dạ dày, mặc dù được hấp thụ một ít qua đường tiêu hóa, có thể tích tụ trong các mô và đặc biệt là ở não (nguy cơ bị bệnh não).
Mặc dù không có ghi rõ chống chỉ định, không nên sử dụng sucralfate để điều trị kéo dài cho những đối tượng bị giảm phosphat máu (như cường tuyến cận giáp nguyên phát, còi xương do loạn dưỡng, đề kháng vitamin).
Trong trường hợp loét dạ dày, cần kiểm tra sự lành tính của vết loét trước khi điều trị.
Mannitol
Thuốc này có chứa tá dược mannitol, không nên sử dụng cho các bệnh nhân bị các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose.
Aspartame
Thuốc có chứa tá dược aspartame.Aspartame là một nguồn chứa phenylalanin và có thể gây nguy hiểm cho những người bị phenylcetone niệu.
Chưa có tài liệu nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trên người lái xe hoặc vận hành máy móc.
Phụ nữ có thai
Các nghiên cứu trên động vật chưa thấy có bất kỳ tác dụng gây quái thai nào. Trong trường hợp không có tác dụng gây quái thai ở động vật, thì cũng không có khả năng gây dị dạng ở loài người. Thật vậy, cho đến nay, các chất gây dị dạng cho loài người đã được chứng minh là gây quái thai ở động vật trong quá trình nghiên cứu được tiến hành tốt trên hai loài.
Trong thực hành lâm sàng, hiện tại chưa có đủ dữ liệu liên quan để đánh giá khả năng gây dị dạng hoặc độc tính trên bào thai của sucralfate sử dụng trong khi mang thai.
Do đó, để phòng ngừa, tốt nhất không nên sử dụng sucralfate trong lúc mang thai.
Hãy tính đến sự hiện diện của các ion nhôm có khả năng ảnh hưởng đến sự chuyển phân: Muối nhôm là nguồn gốc gây táo bón có thể cộng thêm vào nguyên nhân cổ điển do thai kỳ; ở liều cao, thuốc cũng có thể gây thiếu phospho (ngoại trừ nhôm phosphat). Sự hấp thụ ion nhôm được xem như tối thiểu và không có nguy cơ gây quá tải cho cơ thể nếu liều dùng được giới hạn mỗi ngày và theo thời gian quy định, nhưng nguy cơ này là có thật nếu những biện pháp phòng ngừa không được tuân thủ, trong khi trường hợp người mẹ bị suy thận: Có nguy cơ nhiễm độc nhôm ở thai nhi và trẻ sơ sinh.
Cần cố gắng hạn chế liều dùng hàng ngày và thời gian dùng những thuốc này nếu có thể.
Phụ nữ cho con bú
Không khuyến cáo dùng sucralfate trong thời kỳ cho con bú.
Theo sự hiểu biết hiện nay, sự hiện diện của sucralfate không làm thay đổi sự hấp thu của quinidine, propranolol, aminophylline và cimetidine.
Sucralfate có thể làm chậm và/ hoặc giảm sự hấp thu qua đường tiêu hóa của một số loại thuốc khi dùng kết hợp.
Để tránh điều này, cần uống sucralfate cách một khoảng thời gian 2 giờ với các thuốc sau:
Trong trường hợp chưa có thông tin chính xác đối với các loại thuốc khác khi dùng kết hợp với sucralfate, thì nên tuân thủ nguyên tắc tương tự này.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hỏi đáp (0 bình luận)