Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị mỡ máu |
Dạng bào chế | Dung dịch tiêm |
Quy cách | Hộp |
Thành phần | Inclisiran |
Nhà sản xuất | Novartis Pharmaceutical Manufacturing GmbH |
Nước sản xuất | Áo |
Xuất xứ thương hiệu | Thụy Sĩ |
Số đăng ký | 900110197100 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Sybrava là sản phẩm của Novartis Pharmaceutical Manufacturing GmbH có chứa thành phần Inclisiran được chỉ định ở người lớn bị tăng cholesterol máu nguyên phát (tăng cholesterol máu có tính gia đình kiểu dị hợp tử và tăng cholesterol máu không có tính gia đình) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp, như một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Dung dịch tiêm Sybrava 284mg/1.5ml là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1.5ml
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Inclisiran | 284mg |
Thuốc Sybrava được chỉ định ở người lớn bị tăng cholesterol máu nguyên phát (tăng cholesterol máu có tính gia đình kiểu dị hợp tử và tăng cholesterol máu không có tính gia đình) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp, như một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng:
Nhóm dược lý trị liệu: Thuốc điều chỉnh lipid, các thuốc điều chỉnh lipid khác.
Mã ATC: C10AX16.
Cơ chế tác động
Inclisiran là một acid ribonucleic can thiệp nhỏ (siRNA) làm giảm cholesterol, sợi kép, được liên hợp trên sợi cảm ứng với triantennary N-acetylgalactosamine (GalNAc) để tạo điều kiện cho sự hấp thu bởi tế bào gan. Ở tế bào gan, inclisiran sử dụng cơ chế can thiệp RNA và chi phối xúc tác phân hủy mRNA cho proprotein convertase subtilisin kexin type 9. Điều này làm tăng lặp lại chu kỳ và biểu hiện thụ thể LDL-C trên bề mặt tế bào gan, làm tăng hấp thu LDL-C và giảm nồng độ LDL-C trong tuần hoàn.
Tác dụng dược lực học
Sau một liều tiêm dưới da 284 mg inclisiran, LDL-C giảm rõ rệt trong vòng 14 ngày sau khi dùng. Giảm trung bình 49-51% LDL-C sau 30-60 ngày sử dụng đã được quan sát thấy. Vào ngày thứ 180, nồng độ LDL-C vẫn giảm khoảng 53%.
Hấp thu
Sau khi dùng một liều đơn tiêm dưới da, nồng độ toàn thân của inclisiran tăng gần tỷ lệ thuận với liều dùng trong khoảng từ 24 mg đến 756 mg. Ở chế độ dùng thuốc khuyến cáo là 284 mg, nồng độ trong huyết tương đạt đỉnh trong khoảng 4 giờ sau liều dùng, với nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) trung bình là 509 ng/ml. Nồng độ đạt đến mức không thể phát hiện trong vòng 48 giờ sau khi dùng liều. Diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời gian trong huyết tương (AUC) trung bình từ khi dùng liều được ngoại suy đến vô cực là 7980 ng*giờ/ml. Các phát hiện về dược động học sau khi tiêm dưới da nhiều lần inclisiran tương tự như khi tiêm một liều duy nhất.
Phân bố
Inclisiran gắn kết với protein in vitro 87% ở nồng độ huyết tương lâm sàng liên quan. Sau khi tiêm dưới da một liều đơn inclisiran 284 mg cho người lớn khỏe mạnh, thể tích phân bố biểu kiến khoảng 500 lít. Dựa trên dữ liệu phi lâm sàng, inclisiran đã cho thấy là có sự hấp thu cao và tính chọn lọc cao đối với gan, cơ quan đích để làm giảm cholesterol.
Chuyển hóa
Inclisiran được chuyển hóa chủ yếu bởi các nuclease thành các nucleotide ngắn hơn không có hoạt tính với độ dài khác nhau. Inclisiran không phải là cơ chất của các chất vận chuyển thuốc thông thường và mặc dù các nghiên cứu in vitro không được tiến hành, nó không được dự đoán là cơ chất của cytochrome P450.
Thải trừ
Thời gian bán thải pha cuối của inclisiran khoảng 9 giờ và không xảy ra tích lũy khi dùng nhiều liều. Mười sáu phần trăm (16%) inclisiran được thải qua thận.
Sự tuyến tính/không tuyến tính
Trong nghiên cứu lâm sàng pha I, sự tăng nồng độ inclisiran gần như tỷ lệ thuận với liều dùng đã được quan sát thấy sau khi sử dụng các liều inclisiran tiêm dưới da từ 24 mg đến 756 mg. Quan sát thấy không có sự tích lũy và không có sự thay đổi phụ thuộc thời gian sau nhiều liều inclisiran tiêm dưới da.
Mối quan hệ dược động học/dược lực học
Trong nghiên cứu lâm sàng pha I, một sự phân ly đã được quan sát thấy giữa các thông số được động học của inclisiran và tác dụng dược lực học của LDL-C. Sự phân phối inclisiran có chọn lọc vào các tế bào gan là nơi nó được kết hợp vào phức hợp RISC (RNA-induced silencing complex), dẫn đến thời gian tác dụng dài, vượt quá thời gian tác dụng được dự đoán dựa trên thời gian bán thải trong huyết tương là 9 giờ. Tác dụng tối đa của việc làm giảm LDL-C đã được quan sát thấy với liều 284 mg, với liều cao hơn không tạo ra tác dụng lớn hơn.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Suy thận
Phân tích dược động học dữ liệu từ một nghiên cứu chuyên biệt về suy thận báo cáo sự tăng Cmax của inclisiran theo thứ tự gấp khoảng 2,3 lần, 2 lần và 3,3 lần và tăng AUC của inclisiran theo thứ tự gấp khoảng 1,6 lần, 1,8 lần và 2,3 lần ở bệnh nhân suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin [CrCL] từ 60 ml/phút đến 89 ml/phút), suy thận trung bình (CrCL từ 30 ml/phút đến 59 ml/phút) và suy thận nặng (CrCL từ 15 ml/phút đến 29 ml/phút) so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Mặc dù nồng độ trong huyết tương thoáng qua cao hơn trong 48 giờ, sự giảm LDL-C là tương tự nhau ở tất cả các nhóm về chức năng thận. Dựa trên mô hình dược lực học quần thể, không khuyến cáo điều chỉnh liều ở bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối. Dựa trên các đánh giá về dược động học, dược lực học và độ an toàn, không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình hoặc nặng. Ảnh hưởng của thẩm phân máu đối với dược động học của inclisiran chưa được nghiên cứu. Xem xét rằng inclisiran được thải trừ qua thận, không nên thẩm phân máu trong ít nhất 72 giờ sau khi dùng Sybrava.
Suy gan
Phân tích dược động học dữ liệu từ một nghiên cứu chuyên biệt về suy gan báo cáo sự tăng Cmax của inclisiran theo thứ tự gấp khoảng 1,1 lần và 2,1 lần và tăng AUC của inclisiran theo thứ tự gấp khoảng 1,3 lần và 2 lần ở bệnh nhân suy gan nhẹ (Child-Pugh loại A) và suy gan trung bình (Child-Pugh loại B) so với bệnh nhân có chức năng gan bình thường. Mặc dù nồng độ inclisiran trong huyết tương thoáng qua cao hơn, sự giảm LDL-C tương tự nhau giữa các nhóm bệnh nhân sử dụng inclisiran có chức năng gan bình thường và suy gan nhẹ. Ở bệnh nhân suy gan trung bình, nồng độ PCSK9 ban đầu thấp hơn rõ rệt và sự giảm LDL-C ít hơn so với ở bệnh nhân có chức năng gan bình thường. Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình (Child-Pugh loại A và B). Sybrava chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh loại C).
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt khác
Một phân tích dược lực học quần thể đã được thực hiện trên dữ liệu từ 4.328 bệnh nhân. Tuổi, thể trọng, giới tính, chủng tộc và độ thanh thải creatinin không thấy ảnh hưởng có ý nghĩa đến dược lực học của inclisiran. Không khuyến cáo điều chỉnh liều cho những bệnh nhân có những đặc điểm nhân khẩu học này.
Dùng tiêm dưới da.
Inclisiran dùng tiêm dưới da vào vùng bụng; các vị trí tiêm thay thế bao gồm phần trên cánh tay hoặc đùi. Không nên tiêm thuốc vào các vùng da đang có bệnh hoặc tổn thương như cháy nắng, phát ban da, viêm da hoặc nhiễm khuẩn da.
Mỗi liều 284 mg được dùng bằng cách sử dụng một ống tiêm đóng sẵn thuốc. Mỗi ống tiêm đóng sẵn thuốc chỉ dùng một lần.
Inclisiran chỉ được sử dụng bởi chuyên gia y tế.
Hướng dẫn sử dụng, xử lý và hủy bỏ
Sybrava nên được kiểm tra bằng mắt trước khi sử dụng. Dung dịch phải trong suốt, không màu đến vàng nhạt và không được có hạt. Nếu dung dịch có chứa các chất dạng hạt có thể nhìn thấy được thì không được sử dụng dung dịch.
Bất kỳ phần thuốc nào không dùng hoặc vật liệu thải đi phải được loại bỏ theo đúng quy định của địa phương.
Liều khuyến cáo là 284 mg inclisiran tiêm dưới da: Một liều ban đầu, tiêm nhắc lại lúc 3 tháng, sau đó là mỗi 6 tháng.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Người cao tuổi (≥ 65 tuổi)
Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.
Suy gan
Không cần thiết điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ (Child-Pugh loại A) hoặc trung bình (Child-Pugh loại B). Hiện không có dữ liệu ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh loại C). Cần thận trọng khi sử dụng inclisiran ở bệnh nhân suy gan nặng.
Suy thận
Không cần thiết điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình hoặc nặng hoặc bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối. Kinh nghiệm về inclisiran ở bệnh nhân suy thận nặng còn hạn chế. Cần thận trọng khi sử dụng inclisiran ở những bệnh nhân này.
Nhóm bệnh nhân trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả của inclisiran ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định. Hiện không có dữ liệu.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quan sát không thấy phản ứng bất lợi có ý nghĩa lâm sàng nào ở những người tỉnh nguyện khỏe mạnh dùng inclisiran với liều gấp 3 lần liều điều trị. Hiện không có điều trị đặc hiệu đối với quá liều inclisiran.
Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và tiến hành các biện pháp hỗ trợ khi cần.
Nếu liều dự định bị quên trong vòng 3 tháng so với lịch trình, nên dùng inclisiran ngay và tiếp tục theo lịch tiêm ban đầu của bệnh nhân.
Nếu liều dự định bị quên quá 3 tháng so với lịch trình, nên dùng lại inclisiran theo một lịch trình mới – liều ban đầu, tiêm nhắc lại lúc 3 tháng, sau đó là mỗi 6 tháng.
Chuyển đổi điều trị từ thuốc ức chế PCSK9 - kháng thể đơn dòng Inclisiran có thể được dùng ngay sau liều cuối cùng của thuốc ức chế PCSK9 - kháng thể đơn dòng. Để duy trì giảm LDL-C, khuyến cáo nên sử dụng inclisiran trong vòng 2 tuần sau liều cuối cùng của thuốc ức chế PCSK9 - kháng thể đơn dòng.
Tóm tắt hồ sơ về an toàn
Phản ứng bất lợi duy nhất liên quan đến inclisiran là phản ứng bất lợi tại chỗ tiêm (8,2%).
Bảng liệt kê các phản ứng bất lợi
Các phản ứng bất lợi được trình bày theo nhóm hệ cơ quan (Bảng 1). Các loại tần suất được định nghĩa là: Rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000) và không rõ (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có).
Bảng 1: Các phản ứng bất lợi được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng inclisiran
Nhóm hệ cơ quan | Phản ứng bất lợi | Loại tần suất |
---|---|---|
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ tiêm | Phản ứng bất lợi tại chỗ tiêm¹ | Thường gặp |
¹ Xem phần “Mô tả các phản ứng bất lợi chọn lọc" |
Mô tả các phản ứng bất lợi chọn lọc
Phản ứng bất lợi tại chỗ tiêm
Phản ứng bất lợi tại chỗ tiêm xảy ra ở 8,2% bệnh nhân dùng inclisiran và 1,8% bệnh nhân dùng giả dược trong các nghiên cứu then chốt. Tỷ lệ bệnh nhân ngừng điều trị ở mỗi nhóm do phản ứng bất lợi tại chỗ tiêm theo thứ tự là 0,2% và 0,0%. Tất cả các phản ứng bất lợi này đều ở mức độ nhẹ hoặc trung bình, thoáng qua và hồi phục mà không để lại di chứng. Các phản ứng bất lợi xảy ra thường xuyên nhất tại chỗ tiêm ở bệnh nhân được điều trị bằng inclisiran là phản ứng tại chỗ tiêm (3,1%), đau tại chỗ tiêm (2,2%), ban đỏ tại chỗ tiêm (1,6%) và phát ban tại chỗ tiêm (0,7%).
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Người cao tuổi
Trong số 1.833 bệnh nhân được điều trị bằng inclisiran trong các nghiên cứu then chốt, 981 bệnh nhân (54%) từ 65 tuổi trở lên, trong khi 239 bệnh nhân (13%) từ 75 tuổi trở lên. Quan sát không thấy sự khác biệt tổng thể về độ an toàn giữa những bệnh nhân này và những bệnh nhân trẻ hơn.
Tính sinh miễn dịch
Trong các nghiên cứu then chốt, 1.830 bệnh nhân đã được xét nghiệm kháng thể kháng thuốc. Kết quả dương tính đã được phát hiện ở 1,8% bệnh nhân (33/1.830) trước khi dùng thuốc và ở 4,9% bệnh nhân (90/1.830) trong 18 tháng điều trị bằng inclisiran. Quan sát không thấy sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về hiệu quả lâm sàng, độ an toàn hoặc hồ sơ dược lực học của inclisiran ở những bệnh nhân dương tính với kháng thể kháng inclisiran.
Các chỉ số xét nghiệm
Trong các nghiên cứu lâm sàng pha III, có sự tăng thường xuyên hơn về transaminase gan trong huyết thanh từ > 1 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN) đến ≤ 3 lần giới hạn trên của mức bình thường ở những bệnh nhân dùng inclisiran (ALT: 19,7% và AST: 17,2%) so với những bệnh nhân điều trị bằng giả dược (ALT: 13,6% và AST: 11,1%).
Những sự tăng này không tiến triển vượt quá ngưỡng có ý nghĩa lâm sàng là 3 lần giới hạn trên của mức bình thường, không có triệu chứng và không liên quan đến phản ứng bất lợi hoặc bằng chứng khác về rối loạn chức năng gan.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Sybrava chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Thẩm phân máu
Ảnh hưởng của thẩm phân máu đối với dược động học của inclisiran chưa được nghiên cứu. Xem xét rằng inclisiran được thải trừ qua thận, không nên thực hiện thẩm phân máu ít nhất 72 giờ sau khi dùng liều inclisiran.
Hàm lượng natri
Thuốc này chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) mỗi liều, tức là về cơ bản 'không có natri'.
Phụ nữ có thai
Không có dữ liệu hoặc số lượng dữ liệu còn hạn chế về việc sử dụng inclisiran ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính đối với sinh sản. Như một biện pháp phòng ngừa, tốt nhất là tránh sử dụng inclisiran trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú
Chưa rõ liệu inclisiran có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Dữ liệu hiện có về dược lực học/độc tính ở động vật cho thấy sự bài tiết của inclisiran vào sữa. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ.
Cần phải quyết định có nên ngừng cho con bú hoặc ngừng/tránh điều trị bằng inclisiran, có tính đến lợi ích của việc cho con bú sữa mẹ và lợi ích của việc điều trị cho người phụ nữ.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về ảnh hưởng của inclisiran đối với khả năng sinh sản của người. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy bất kỳ ảnh hưởng nào đến khả năng sinh sản.
Sybrava không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc
Inclisiran không phải là cơ chất của các chất vận chuyển thuốc thông thường và mặc dù các nghiên cứu in vitro không được tiến hành, nó không được dự đoán là cơ chất của cytochrome P450. Inclisiran không phải là chất ức chế hoặc chất gây cảm ứng enzym cytochrome P450 hoặc chất vận chuyển thuốc thông thường. Do đó, không dự kiến có các tương tác có ý nghĩa lâm sàng giữa inclisiran và các thuốc khác. Dựa trên dữ liệu hạn chế hiện có, không dự kiến có các tương tác có ý nghĩa lâm sàng với atorvastatin, rosuvastatin hoặc các statin khác.
Tính tương kỵ
Do chưa có các nghiên cứu về tính tương hợp, không được trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Không bảo quản trên 30 độ C, không để đông đá.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Lọc theo:
Nguyễn Tiến BắcDược sĩ
Chào bạn Phương ,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được.
Mong bạn thông cảm.
Bất cứ khi nào cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lờiPhương
Hữu ích
Trả lờiNguyễn Tiến BắcDược sĩ
Chào bạn Phương,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Mong bạn thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lờiKhoi
Hữu ích
Trả lờiNguyễn Tiến BắcDược sĩ
Chào bạn Khoi,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Mong bạn thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lời0913xxxxxx
Hữu ích
Trả lờiTrần PhươngDược sĩ
Chào bạn,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lờiANH NGÂN
Hữu ích
Trả lờiAnh Mac Thi Tuyet Dược sĩ
Chào anh Ngân,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho anh ngay được. Mong anh thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lời
Phương
Hữu ích
Trả lời