Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc hệ thần kinh/
  4. Thuốc thần kinh
Thuốc Torgabalin 75 Torrent điều trị đau thần kinh, động kinh, rối loạn lo âu (3 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: Torrent

Thuốc Torgabalin 75 Torrent điều trị đau thần kinh, động kinh, rối loạn lo âu (3 vỉ x 10 viên)

000298540 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc thần kinh

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách

Hộp 3 Vỉ x 10 Viên

Thành phần

Chỉ định

Chống chỉ định

Dị ứng thuốc

Nhà sản xuất

TORRENT PHARMACEUTICALS LTD

Nước sản xuất

Ấn Độ

Xuất xứ thương hiệu

Ấn Độ

Số đăng ký

VN-20106-16

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Torgabalin là sản phẩm của Torrent Pharmaceuticals Ltd chứa hoạt chất Pregabalin dùng điều trị cho bệnh nhân đau do nguyên nhân thần kinh trung ương, bệnh động kinh cục bộ, rối loạn lo âu lan tỏa (CAD) ở người lớn.

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Sản phẩm liên quan

Thuốc Torgabalin 75 là gì?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Torgabalin 75

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Pregabalin

75mg

Công dụng của Thuốc Torgabalin 75

Chỉ định

Thuốc Torgabalin chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

  • Đau do nguyên nhân thần kinh: Pregabalin được chỉ định điều trị cho bệnh nhân đau do nguyên nhân thần kinh trung ương và ngoại biên ở người lớn.
  • Động kinh: Pregabalin được chỉ định điều trị phụ trợ ở người lớn với bệnh động kinh cục bộ có hay không toàn thể hóa thứ nhất.
  • Rối loạn lo âu lan tỏa: Pregabalin được chỉ định điều trị rối loạn lo âu lan tỏa (CAD) ở người lớn.

Dược lực học

Cơ chế tác dụng

Pregabalin gắn mạnh vào thụ thể alpha-2-delta (một thụ thể phụ của kênh calci mang điện thế) trong các của hệ thống thần kinh trung ương. Tuy chưa biết cơ chế tác dụng của pregabalin, nhưng các nghiên cứu trên chuột đột biến với các hợp chất có cấu trúc tương tự pregabalin (như gabapentin) cho thấy sự gắn kết vào thụ thể alpha-2-delta là cần thiết cho tác dụng, giảm đau và chống co giật trên động vật. Trên invitro, pregabalin làm giảm giải phóng (phụ thuộc calci) một số dẫn truyền thần kinh, có thể do điều chỉnh chức năng kênh calci.

Pregabalin là một dẫn xuất của chất ức chế dẫn truyền thần kinh acid gamma-aminobutyric (GABA), nhưng nó không gắn trực tiếp về các thụ thể GABAA, GABAB hay thụ thể benzodiazepin, không làm tăng đáp ứng GABA, trên các nơ ron nuôi cấy, không làm thay đổi nồng độ GABA ở não chuột và không ảnh hưởng ngay đến sự tạo thành và phân hủy GABA. Tuy nhiên, sử dụng Pregabalin kéo dài trên các nơ ron nuôi cấy làm tăng mật độ protein vận chuyển GABA và tăng tốc độ vận chuyển GABA. Pregabalin không chẹn kênh calci, không có tác dụng với thụ thể opiat và không làm thay đổi hoạt tính chất enzym cycloxygenase. Nó cũng không có tác dụng với thụ thể serotonin và dopamin, không ức chế sự tái tạo dopamin, serotonin hoc noradrenalin.

Kinh nghiệm lâm sàng

Đau do nguyên nhân thần kinh

Hiệu quả đã được chỉ ra trong các thử nghiệm trên bệnh nhân thần kinh đái tháo đường, đau do nguyên nhân thần kinh sau zona và tổn thương tủy sống. Hiệu quả trên các mô hình khác của đau do nguyên nhân thần kinh chưa được nghiên cứu.

Pregabalin đã được nghiên cứu ở 10 thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát trong 13 tuần đối với liều 2 lần một ngày (BID) và 8 tuần đối với liều 3 lần một ngày (TID). Kết quả cho thấy, an toàn và hiệu quả ở liều 2 lần một ngày và 3 lần một ngày là như nhau.

Trong thử nghiệm lâm sàng trong 12 tuần trên bệnh nhân đau do nguyên nhân thần kinh ngoại vi và trung ương, hiệu quả giảm đau đạt được sau tuần thứ nhất và duy trì trong suốt quá trình điều trị.

Trong thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát trên bệnh nhân đau do nguyên nhân thần kinh ngoại vi, cải thiện 50% đau đạt được đối với 35% bệnh nhân điều trị bằng pregabalin và 18% bệnh nhân dùng giả dược. Đối với bệnh nhân không trải qua buồn ngủ, hiệu quả đạt được trên 33% bệnh nhân điều trị bằng pregabalin và 18% bệnh nhân dùng giả được. Đối với bệnh nhân có trải qua buồn ngủ, tỉ lệ đáp ứng đạt được trên 48% bệnh nhân dùng pregabalin và 16% dùng giả được.

Trên thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát trên bệnh nhân đau do nguyên nhân thần kinh trung ương, cải thiện 50% đau đạt được đối với 22% bệnh nhân điều trị bằng pregabalin và 7% dùng giả được.

Động kinh

Điều trị bổ trợ:

  • Pregabalin được tiến hành nghiên cứu trên 3 thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát trong 12 tuần với liều 2 lần một ngày (BID) và 3 lần một ngày (TID). Kết quả cho thấy tính an toàn và hiệu quả của cả hai liều 2 lần một ngày và 3 lần một ngày là như nhau.
  • Hiệu quả giảm tần suất cơn động kinh đạt được trong tuần thứ nhất.

Đơn trị liệu (Bệnh nhân mới được chẩn đoán):

  • Pregabalin được tiến hành nghiên cứu trong một thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát trong 56 tuần với liều 2 lần một ngày (BID).
  • Pregabalin không thua kém lamotrigine trong 6 tháng điều trị trên bệnh nhân lên cơn động kinh không kiểm soát. Sự an toàn và dung nạp của Pregabalin và lamotrigine là như nhau.

Rối loạn lo âu lan tỏa

Pregabalin được tiến hành nghiên cứu trong thử nghiệm có kiểm soát trong 4 - 6 tuần, 8 tuần trên bệnh nhân lớn tuổi và 6 tháng trong nghiên cứu chống tái phát lâu dài trong phase nghiên cứu chống tái phát mà đôi.

Sự giảm triệu chứng rối loạn lo âu lan tỏa (CAD) như phản ánh trong bậc thang đánh giá lo âu của Halmiton (HAMA) trong tuần thứ nhất điều trị.

Trong thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát (4 - 8 tuần), cải thiện ít nhất 50% trên tổng điểm trong thang HAM-A đối với 52% bệnh nhân điều trị bằng pregabalin và 38% bệnh nhân dùng giả được.

Trong thử nghiệm có kiểm soát, kết quả cho thấy tỉ lệ thị giác mờ đi ở bệnh nhân điều trị bằng pregabalin cao hơn so với bệnh nhân dùng giả dược. Kiểm tra thị lực (bao gồm khả năng nhìn rõ vật, thị trường của mắt và kiểm tra soi đáy mắt) được tiến hành trên 300 bệnh nhân trong một thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát. Kết quả cho thấy, đã có khoảng 6,5% bệnh nhân giảm khả năng nhìn rõ vật ở bệnh nhân điều trị với Pregabalin so với 4,8% bệnh nhân dùng giả dược.

Thị trường của mắt thay đổi đã được báo cáo ở 12,4% bệnh nhân điều trị bằng pregabalin so với 11,7% bệnh nhân dùng giả được. Đáy mắt thay đổi đã được quan sát ở 1,7% bệnh nhân điều trị bằng pregabalin so với 2,1% bệnh nhân dùng giả dược.

Dược động học

Dược động học ổn định của pregabalin là như nhau ở các nhóm tình nguyện khỏe mạnh, bệnh nhân động kinh đang điều trị bằng thuốc chống động kinh và nhóm bệnh nhân mắc chứng đau mạn tính.

Hấp thu

Pregabalin hấp thu nhanh khi uống lúc đói, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được sau 1 giờ uống khi dùng đơn liều hay đa liều. Sinh khả dụng đường uống khoảng trên 90% và không phụ thuộc vào liều. Các liều nhắc lại sau đó thì trạng thái ổn định đạt được trong vòng 24 đến 48 giờ. Tỷ lệ hấp thu pregabalin giảm xuống khi uống cùng thức ăn, hệ quả gây ra làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương Cmax khoảng 25 đến 30% và thời gian đạt nồng độ đỉnh tăng lên kho văng 2,5 giờ. Tuy nhiên, sử dụng pregabalin cùng với đồ ăn không gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến mức hấp thu pregabalin.

Phân bố

Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, pregabalin đi qua được hàng rào máu não ở chuột cống, chuột nhắt và khỉ. Pregabalin cũng qua được nhau thai và được bài tiết ra sữa ở chuột cống. Ở người, thể tích phân bố biểu kiến khi dùng đường uống xấp xỉ khoảng 0,56 l/kg: Pregabalin không liên kết với protein huyết tương.

Chuyển hóa sinh học

Pregabalin chuyển hóa không đáng kể ở người. Theo liều đánh dấu đồng vị phóng xạ pregabalin, khoảng 98% phóng xạ đã được tìm thấy ở nước tiểu dưới dạng pregabalin không chuyển hóa. Dẫn xuất N-methyl của pregabalin là chất chuyển hóa chính của pregabalin được tìm thấy trong nước tiểu, chiếm khoảng 0,9% liều. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, hỗn hợp ramic của pregabalin không được tìm thấy.

Thải trừ

Pregabalin được thải trừ chính từ hệ tuần hoàn qua thải trừ ở thận dưới dạng không đổi.

Thời gian bán thải pregabalin vào khoảng 6,3 giờ. Độ thanh thải preabalin huyết tương và ở thận tỷ lệ thuận với độ thanh thải creatinin.

Cần điều chỉnh liều pregabalin ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc đang thẩm phân máu.

Tuyến tính/phi tuyến tỉnh

Dược động học preggabalin tuyến tính trong khoảng liều khuyến cáo. Sự biến đổi được động học của pregabalin thấp (< 20% ). Dược động học với liều đa liều có thể dự đoán được từ các dữ liệu của liều đơn liều. Vì vậy, không cần kiểm sát nồng độ huyết tương pregabalin hàng ngày.

Dược động học ở các nhóm bệnh nhân đặc biệt

Giới tính

Các thử nghiệm lâm sàng đã chỉ ra rằng giới tính không ảnh hưởng lớn đến nồng độ pregabalin huyết tương.

Bệnh nhân suy thận

Độ thanh thải pregabalin tỉ lệ thuận với độ thanh thải creatinine, thêm vào đó, pregabalin được thải trừ hiệu quả ra khỏi huyết tương bằng thẩm phân máu (sau khoảng 4 giờ thẩm phân máu, Pregabalin giảm xuống khoảng 50%). Do pregabalin được thải trừ chủ yếu qua thận, cần giảm liều ở bệnh nhân suy thận và tăng liều với bệnh nhân thẩm phân máu.

Bệnh nhân suy gan

Chưa có nghiên cứu cụ thể về dược động học trên bệnh nhân suy giảm chức năng gian. Do pregabalin không bị chuyển hóa đáng kể và thải trừ chủ yếu ở dạng không đổi qua nước tiểu nên chức năng gan suy giảm không thay đổi đáng kể nồng độ pregablin trong huyết tương.

Người già (trên 65 tuổi)

Độ thanh thải pregabalin có xu hướng giảm khi tuổi tăng lên. Sự giảm độ thanh thải này phù hợp với giảm thanh thải creatinine khi tuổi tăng lên. Có thể cần giảm liều pregabalin với bệnh nhân tổn thư trong chức năng thận liên quan đến tuổi.

Cách dùng Thuốc Torgabalin 75

Cách dùng

Thuốc Torgabalin dùng đường uống. Pregabalin có thể uống lúc đói hoặc no.

Liều dùng

Khoảng liều từ 150 đến 600 mg mỗi ngày chia hai hoặc ba lần.

Liều điều trị đau do nguyên nhân thần kinh:

Khuyến cáo bắt đầu điều trị với liều 150 mg mỗi ngày, chia hai hoặc ba lần. Dựa vào khả năng đáp ứng và dung nạp trên từng bệnh nhân, có thể tăng liều lên 300 mg mỗi ngày sau khoảng 3 đến 7 ngày. Có thể dùng liều lớn nhất 600 mg mỗi ngày sau 1 tuần nữa dùng thuốc.

Liều điều trị động kinh:

Khuyến cáo bắt đầu điều trị với liều 180 mg mỗi ngày, chia hai đến ba lần. Dựa vào khả năng đáp ứng và dung nạp trên từng bệnh nhân, có thể tăng liều lên 300 mg mỗi ngày sau tuần dùng thuốc. Có thể tăng liều lớn nhất đến 600 mg mỗi ngày sau 1 tuần nữa dùng thuốc.

Liều điều trị rối loạn lo âu lan tỏa:

Khuyến cáo dùng 150 đến 500 mg mỗi ngày, chia hai hoặc ba lần. Cần đánh giá thường xuyên trong quá trình điều trị. Liều ban đầu khuyến cáo dùng 150 mg mỗi ngày. Dựa vào khả năng đáp ứng và dung nạp của mỗi bệnh nhân, liều có thể tăng lên 300 mg mỗi ngày sau 1 tuần dùng thuốc. Sau 1 tuần nữa dùng thuốc có thể tăng liều lên 450 mg mỗi ngày. hiểu tối đa là 600 mg mỗi ngày.

Ngừng sử dụng: Dựa trên các nghiên cứu lâm sàng hiện tại, cần dùng thuốc dần dần ít nhất trong 1 tuần không phụ thuộc vào chỉ định.

Các trường hợp đặc biệt

Bệnh nhân suy thận:

Pregabalin được thải trừ ra khỏi hệ tuần hoàn chủ yếu bằng thải trừ ở thận dưới dạng không đổi. Độ thanh thải pregabalin tỉ lệ thuận với độ thanh thải creatinine, cần giảm liều ở bệnh nhân có tổn thương chức năng thận theo độ thanh thải creatinine (Clcr).

Pregabalin được thải trừ ra khỏi huyết tương với các bệnh nhân thẩm phân máu (50% trong 4 giờ). Với các bệnh nhân thẩm phân máu, liều hàng ngày của pregabalin có thể điều chỉnh dựa vào chức năng thận. Cần bổ sung liều sau mỗi 4 giờ thẩm phân máu.

Điều chỉnh liều pregabalin dựa vào chức năng thận theo bảng sau:

Tốc độ thanh thải creatinine (CIcr) (ml/phút) Tổng liều hàng ngày pregabalin Chế độ liều
Liều khởi đầu (mg/ngày) Liều tối đa (mg/ngày)
≥ 60 150 600 Hai hoặc ba lần mỗi ngày
≥ 60 – < 60 75 300 Hai hoặc ba lần mỗi ngày
≥ 15 – < 30 25 – 50 150 Một hoặc hai lần mỗi ngày
< 15 25 75 Một lần mỗi ngày
Liều bổ sung sau khi thẩm phân máu (mg)
25 100 Liều đơn

Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.

Bệnh nhân nhi: An toàn và hiệu quả của pregabalin trên bệnh nhân dưới 12 tuổi và thanh thiếu niên (12 đến 17 tuổi) chưa được nghiên cứu.

Bệnh nhân lớn tuổi (trên 65 tuổi): Cần giảm liều pregabalin đối với bệnh nhân lớn tuổi do suy giảm chức năng thận.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Theo các báo cáo trên thị trường, hầu hết các tác dụng không mong muốn liên quan đến quá liều bao gồm: Buồn ngủ, trạng thái nhầm lẫn, kích động và bồn chồn.

Trong trường hợp quá liều, cần có các biện pháp hỗ trợ và tiến hành thẩm phân máu nếu cần thiết.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Chương trình nghiên cứu lâm sàng pregabalin với khoảng 8900 bệnh nhân điều trị bằng pregabalin, trong đó có khoảng trên 5600 bệnh nhân được tiến hành trong nghiên cứu mù đôi có kiểm soát. Các tác dụng không mong muốn phổ biến là chóng mặt và buồn ngủ. Mức độ tác dụng phụ từ nhẹ đến trung bình. Trong nghiên cứu có kiểm soát, tỉ lệ phải ngưng sử đụng là khoảng 12% đối với bệnh nhân dùng Pregabalin và 5% với bệnh nhân dùng giả được. Nguyên nhân ngưng sử dụng chủ yếu là do chóng mặt và buồn ngủ.

Tần suất và các tác dụng không mong muốn được thể hiện trong bảng (rất phổ biến (≥ 1/10), phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1.000), rất hiếm gặp (< 10.000), không biết (không thể đánh giá dựa vào các số liệu hiện tại).

Trong điều trị đau do nguyên nhân thần kinh trung ương do tổn thương tủy sống, tỉ lệ tác dụng không mong muốn là phố biến đặc biệt trên hệ thần kinh trung ương như buồn ngủ.

Nhiễm khuẩn:

  • Ít gặp: Viêm mũi họng.

Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết:

  • Hiếm gặp: Giảm bạch cầu.

Rối loạn hệ thống miễn dịch:

  • Không biết: Quá mẫn, phù mạch, dị ứng.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:

  • Phổ biến: Tăng thèm ăn.
  • Ít gặp: Chán ăn, hạ đường huyết.

Rối loạn tâm thần:

  • Phổ biến: Tâm trạng phấn khích, nhầm lẫn, dễ kích động, giảm ham muốn tình dục, mất phương hướng, mất ngủ.
  • Ít gặp: Ảo giác, hoảng loạn, bồn chồn, lo âu, trầm cảm, chán nản, tính khí bất thường, diễn đạt từ khó khăn, giấc mơ bất thường, tăng ham muốn tình dục, thờ ơ.
  • Hiếm gặp: Không kiềm chế, tâm trạng tăng.
  • Không biết: Hung hăng.

Rối loạn hệ thần kinh:

  • Rất phổ biến: Chóng mặt, buồn ngủ.
  • Phổ biến: Mất điều hòa, run, loạn ngôn, suy giảm trí nhớ, rối loạn chú ý, dị cảm, an thần, rối loạn cân bằng, ngủ lịm, đau đầu.
  • Ít gặp: Ngất, ngẩn nhơ, rung giật cơ, trạng thái tâm thần hiếu động thái quá, rối loạn vận động, chóng mặt tư thế, rung giật nhãn cầu, rối loạn nhận thức, rối loạn ngôn ngữ, giảm phản xạ, mất trí nhớ, rát.
  • Hiếm gặp: Giảm chức năng vận động, rối loạn khứu giác, chứng khó viết.
  • Không biết: Mất ý thức, giảm tinh thần, co giật, khó chịu.

Rối loạn thị giác:

  • Phổ biến: Nhìn mờ, nhìn đôi.
  • Ít gặp: Rối loạn hình ảnh, sưng mắt, khuyết tật thị trường mắt, giảm thị lực, đau mắt, mỏi mắt, khô mắt, tăng tiết lộ.
  • Hiếm gặp: Mất thị giác ngoại vi, chứng nhìn dao động, hoa mắt, ngứa mắt, giãn đồng tử, lác, giảm độ sáng hình ảnh.
  • Không biết: Mất thị lực, viêm giác mạc.

Rối loạn mê lộ và thính giác:

  • Phổ biến: Chóng mặt.
  • Ít gặp: Tăng thính lực.

Rối loạn tim mạch:

  • Ít gặp: Nhịp tim nhanh, block nhĩ thất độ 1.
  • Hiếm gặp: Nhịp nhanh xoang, nhịp chậm xoang, loạn nhịp xoang.
  • Không biết: Suy tim sung huyết, QT kéo dài.

Rối loạn mạch:

  • Ít gặp: Đỏ, nóng bừng mặt, tăng và hạ huyết áp.
  • Hiếm gặp: Lạnh ngoại vi.

Rối loạn hô hấp, vùng ngực và trung thất:

  • Ít gặp: Khó thở, khô mũi.
  • Hiếm gặp: Chảy máu cam, đau thắt họng, ho, ngẹt mũi, viêm mũi, ngáy ngủ.
  • Không biết: Phù phổi.

Rối loạn tiêu hóa:

  • Phổ biến: Nôn, khô miệng, táo bón, đầy hơi.
  • Ít gặp: Đầy bụng, trào ngược dạ dày thực quản, tăng tiết nước bọt, giảm xúc giác.
  • Hiếm gặp: Cổ trướng, viêm tụy, khó nuốt.
  • Không biết: Sưng lưỡi, tiêu chảy, buồn nôn.

Rối loạn da và mô dưới da:

  • Ít gặp: Phát ban, tăng tiết mồ hôi.
  • Hiếm gặp: Mề đay, mồ hôi lạnh.
  • Không biết: Hội chứng steven johnson, ngứa.

Rối loạn mô xương khớp và mô liên kết:

  • Ít gặp: Co giật, sưng khớp, co cứng cơ, đau cơ, đau khớp, đau lưng, đầu chân tay, cứng cơ.
  • Hiếm gặp: Tiêu cơ vân, co thắt cổ tử cung, đau cổ.

Rối loạn thận và tiết niệu:

  • Ít gặp: Tiểu không kiểm soát, khó tiểu.
  • Hiếm gặp: Suy thận, giảm niệu.
  • Không biết: Bí tiểu.

Rối loạn hệ thống sinh sản và tuyến vú:

  • Phổ biến: Rối loạn chức năng cương dương.
  • Ít gặp: Xuất tinh chậm, rối loạn chức năng tình dục.
  • Hiếm gặp: Mất kinh, chảy sữa, đau vú, đau bụng kinh, ung thư vú.
  • Không biết: To vú ở nam giới.

Rối loạn tại chỗ và toàn thân:

  • Phổ biến: Dáng đi bất thường, cảm giác say rượu, mệt mỏi, phù mạch ngoại vi, phù nề.
  • Ít gặp: Tức ngực, mệt mỏi, khát nước, đau, cảm giác bất thường, ớn lạnh.
  • Hiếm gặp: Phù toàn thân, sốt.
  • Không biết: Phù mặt.

Điều tra:

  • Phổ biến: Tăng cân.
  • Ít gặp: Creatinin phosphokinase máu tăng, alanin maninotransferase tăng, aspartate aminotransferase tăng, giảm tiểu cầu.
  • Hiếm gặp: Glucose máu tăng, kali máu giảm, bạch cầu giảm, creatinin máu tăng, giảm cân.

Ngưng sử dụng sau một thời gian ngắn hay dài điều trị bằng pregabalin, triệu chứng cai nghiện đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân. Một số phản ứng sau đã được quan sát thấy: mất ngủ, đau đầu, buồn nôn, lo âu, tiêu chảy, hội chứng cúm, co giật, căng thẳng, trầm cảm, đau, tăng tiết mồ hôi và chóng mặt. Bệnh nhân cần được thông báo về các phản ứng này khi bắt đầu điều trị với pregabalin.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Torgabalin chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với pregabalin hay bất kì thành phần nào của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Khi sử dụng Torgabalin thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:

Bệnh nhân đái tháo đường

Theo các tài liệu lâm sàng hiện tại, một số bệnh nhân đái tháo đường tăng cân khi điều trị bằng pregabalin cần điều chỉnh với thuốc hạ đường huyết.

Phản ứng quá mẫn

Đã có báo cáo xảy ra phản ứng quá mẫn sau khi sử dụng Pregabalin trên thị trường, bao gồm các trường hợp phù mạch. Cần dừng sử dụng pregabalin ngay khi xuất hiện các triệu chứng phù mạch ở mặt, quanh miệng hay đường hô hấp trên.

Một số phản ứng quả mẫn: Chóng mặt, ngủ lơ mơ, mất ý thức, nhầm lẫn và suy nhược thần kinh. Do đó dễ gây ra tổn thương do tai nạn đối với các bệnh nhân lớn tuổi. Cẩn thận trọng cho đến khi bệnh nhân đã quen với tác dụng của thuốc.

Ảnh hưởng đến tầm nhìn

Trong các thử nghiệm có kiểm soát, tỉ lệ bệnh nhân mờ thị lực đã được báo cáo khi sử dụng pregabalin lớn hơn là bệnh nhân dùng giả được. Trong các thử nghiên cứu lâm sàng tiến hành kiểm tra thị giác, tỉ lệ giảm thị lực và thị trường mắt thay đổi ở bệnh nhân điều trị bằng pregabalin lớn hơn bệnh nhân dùng giả được, tỉ lệ đáy mắt thay đổi ở bệnh nhân dùng điều trị bằng pregabalin lớn hơn bệnh nhân dùng giả dược.

Trên thị trường, các phản ứng phụ trên thị giác đã được báo cáo, bao gồm mất thị lực, nhìn mờ hay các thay đổi về thị giác khác, thường các phản ứng này là thoáng qua. Dừng sử dụng pregabalin có thể giải quyết và cải thiện các tác dụng phụ này.

Bệnh nhân suy thận

Một số trường hợp suy thận đã được báo cáo khi sử dụng pregabalin và khi ngừng sử dụng pregabalin đã đảo ngược lại tác dụng phụ này.

Sử dụng đồng thời với các thuốc chống động kinh

Chưa có đủ dữ liệu về việc ngưng sử dụng khi sử dụng đồng thời với các thuốc chống động kinh khác.

Triệu chứng cai nghiện

Sau khi ngừng sử dụng Pregabalin sau một thời gian ngắn hoặc dài điều trị, triệu chứng cai nghiện đã quan sát thấy ở một số bệnh nhân. Một số triệu chứng đã quan sát thấy: Mất ngủ, đau đầu, lo âu, tiêu chảy, hội chứng cúm, căng thẳng, trầm cảm, đau, co giật, tăng tiết mồ hôi và chồng mặt. Bệnh nhân cần thông báo các triệu chứng này khi bắt đầu sử dụng thuốc.

Co giật, bao gồm cả động kinh và co giật mạnh có thể xảy ra suốt quá trình sử dụng hoặc trong thời gian ngắn sau khi ngừng dùng thuốc.

Không có dữ liệu về tỉ lệ và triệu chứng cai nghiện nghiêm trọng liên quan suốt quá trình điều trị và liều lượng của Pregabalin khi ngưng điều trị sau thời gian dài điều trị bằng Pregabalin.

Suy tim sung huyết

Đã có báo cáo quy tim sung huyết với một số bệnh nhân dùng pregabalin. Các phản ứng này hầu như xảy ra ở bệnh lớn tuổi có tổn thương tim mạch khi dùng Pregablin điều trị đau do nguyên nhân thần kinh. Cần thận trọng sử dụng Pregabalin ở những bệnh nhân này. Ngưng sử dụng Pregabalin có thể giải quyết các phản ứng này.

Điều trị đau do nguyên nhân thần kinh trung lưu trong do tổn thương tủy sống.

Điều trị đau do nguyên nhân thần kinh trung ương do tổn thương tủy sống có thể gây một số tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là buồn ngủ. Nó có thể do hiệu ứng phụ khi dùng kết hợp với các thuốc cần thiết khác (ví dụ như thuốc chống co giật). Cần xem xét điều trị bằng pregabalin trong những trường hợp này.

Ý nghĩ và hành vi tự tử

Ý nghĩ và hành vi tự tử đã được báo cáo ở một số bệnh nhân điều trị với thuốc chống động kinh. Một phân tích ngẫu nhiên tổng hợp của các thuốc chống động kinh cũng cho thấy tăng nhẹ nguy cơ ý nghĩ và hành vi tự tử. Cơ chế của các nguy cơ này chưa rõ ràng và các tài liệu hiện hành không thể loại trừ lý do tăng nguy cơ này của pregabalin.

Vì vậy, bệnh nhân cần được giám sát các dấu hiệu của ý nghĩ và hành vi tự tử, và nếu cần thiết cần phải được điều trị.

Suy giảm chức năng đường tiêu hóa

Đã có một số báo cáo giảm chức năng đường tiêu hóa (tắc ruột, liệt ruột, táo bón) khi dùng đồng thời pregabalin với một số thuốc có khả năng gây táo bón như thuốc giảm đau opioid. Khi dùng đồng thời pregabalin và các opioid cần có các biện pháp làm giảm táo bón đặc biệt ở phụ nữ và người già.

Lạm dụng thuốc

Đã có báo cáo lạm dụng thuốc ở một số trường hợp. Cần thận trọng sử dụng thuốc ở những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng thuốc và bệnh nhân cần được giám sát về những triệu chứng lạm dụng thuốc.

Bệnh não

Đã có báo cáo về bệnh não xảy ra, hầu hết ở bệnh nhân tiềm ẩn nguy cơ bệnh não.

Không dung nạp lactose

Pregabalin chứa lactose menhydrate. Bệnh nhân di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hay kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng Pregabalin.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai

Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng pregabalin trên phụ nữ mang thai.

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính về sinh sản. Nguy cơ đối với người là chưa xác định. Pregabalin không nên sử dụng trong suốt quá trình mang thai trừ khi thật cần thiết (nếu lợi ích đối với mẹ lớn hơn nguy cơ trên thai nhi.)

Phụ nữ đang cho con bú

Chưa xác định được pregabalin có được bài tiết ra sữa hay không, tuy nhiên pregabalin được bài tiết ra sữa trên các nghiên cứu ở chuột nhắt. Vì vậy, phụ nữ thời kì cho con bú không nên khuyến cáo điều trị bằng pregabalin.

Khả năng sinh sản

Chưa có dữ liệu lâm sàng về tác dụng của pregabalin trên khả năng sinh sản. Trong một nghiên cứu lâm sàng đánh giá tác dụng của pregabalin trên khả năng di chuyển của tinh trùng, các tình nguyện khỏe mạnh được dùng pregabalin với liều 600 mg/ngày. Sau 3 tháng, kết quả cho thấy không có sự ảnh hưởng đến khả năng di chuyển của tinh trùng.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Pregabalin có thể gây chóng mặt, ngủ lơ mơ, mất ý thức hay suy nhược thần kinh. Cần thận trọng khi lái xe và vận hành mẩy mốc khi sử dụng Pregabalin.

Tương tác thuốc

Pregabalin được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi và chuyển hóa không đáng kể (20% dạng biến đổi được tìm thấy trong nước tiểu), không ức chế chuyển hóa thuốc trên invitro, và không liên kết protein huyết tương, không gây tương tác dược động học.

Phân tích nghiên cứu được động học trên in vivo và trên cộng đồng

Nghiên cứu invivo, không quan sát thấy tương tác dược động học giữa pregabalin và phenytoin, carbamazepin, acid valprovic, lamotrigin, gabapetin, lorazepam, Oxycodone hay ethanol. Phân tích dược động học trên cộng đồng đã chỉ ra rằng thuốc tiểu đường, lợi tiểu, insulin, phenobarbital, titabin và piramat ảnh hưởng không đáng kể đến độ thanh thải của pregabalin.

Thuốc tránh thai đường uống, norethisterone và/hoặc ethynyl estradiol

Sử dụng đồng thời pregabalin và thuốc tránh thai đường uống norethisterone và/hoặc ethinyl estradiol không ảnh hưởng đến trạng thái dược động học ổn định của hai dược chất.

Ethanal, lorazepam, oxycodon

Pregabalin có thể làm tăng tác dụng của ethanol và lorazepam. Trong các nghiên cứu lâm sàng cố kiểm soát, Pregabalin với liều đa liều dùng kết hợp với oxycodon, lorazepam hay ethanol không gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng trên hô hấp.

Sau khi lưu hành, đã có báo cáo suy hô hấp và hôn mê ở một số bệnh nhân dùng kết hợp Pregabalin và các thuốc chống trầm cảm tác dụng trên thần kinh trung ương khác. Pregabalin dường như làm tăng thêm sự giảm nhận thức và chức năng vận động tổng thể gây ra bởi xycodon.

Bệnh nhân lớn tuổi

Chưa có nghiên cứu cụ thể tương tác dược lực học trên bệnh nhân lớn tuổi.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

  • Dược động học là gì?

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

  • Các dạng bào chế của thuốc?

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • 0

    0939xxxxxx

    1h bao tiền vậy ạ
    3 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Mai Đoàn Anh ThưDược sĩ

      Chào bạn ,

      Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc pms-Pregabalin 75mg Pharmascience điều trị động kinh (2 vỉ x 10 viên) có giá 840,000 ₫/ hộp tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.

      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.

      Thân mến!

      3 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • V

    1h giá nhiêu
    7 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Tiến BắcDược sĩ

      Chào bạn Vũ,

      Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc pms-Pregabalin 75mg Pharmascience điều trị động kinh (2 vỉ x 10 viên) có giá 840,000 ₫/ hộp tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.

      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.

      Thân mến!

      7 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • AT

    Phan Anh Tuấn

    lấy 2 hộp giá bao nhiêu ?
    02/06/2023

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Thị Ngọc HânDược sĩ

      Chào anh Tuấn,

      Dạ anh có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc pms-Pregabalin 75mg Pharmascience điều trị động kinh (2 vỉ x 10 viên) có giá 840,000đ/ hộp tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link. Anh vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và hỗ trợ.
      Thân mến!


      02/06/2023

      Hữu ích

      Trả lời
  • AD

    ANH ĐẠI

    cho xin giá?
    22/05/2023

    Hữu ích

    Trả lời
    • Huỳnh Thị Thu ThảoDược sĩ

      Chào anh Đại,

      Dạ nhà thuốc gửi anh tham khảo sản phẩm tương tự Thuốc pms-Pregabalin 75mg Pharmascience điều trị động kinh (2 vỉ x 10 viên) tại LINK. Dạ sẽ có dược sĩ liên hệ tư vấn theo SĐT anh đã để lại ạ. Thân mến!

      22/05/2023

      Hữu ích

      Trả lời