Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc chống trầm cảm |
Dạng bào chế | Viên nang cứng |
Quy cách | Hộp 6 vỉ x 10 viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Nhồi máu cơ tim, Á vảy nến |
Nhà sản xuất | STELLA |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-25485-16 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Venlafaxine Stella® 37,5 mg của Công ty TNHH LD Stellapharm, thành phần chính venlafaxine, là thuốc dùng để điều trị và phòng ngừa tái phát các cơn trầm cảm nặng. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng số 2, đầu và thân nang màu hồng đậm, chứa bột thuốc màu trắng hay trắng ngà. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Venlafaxine 37.5mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Venlafaxine | 37.5mg |
Thuốc Venlafaxine Stella 37,5 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị các cơn trầm cảm nặng (rối loạn lo âu lan tỏa, lo âu xã hội và rối loạn hoảng sợ, có hoặc không có chứng sợ khoảng trống).
Phòng ngừa tái phát các cơn trầm cảm nặng.
Cơ chế chống trầm cảm của venlafaxine ở người được cho là do hoạt tính dẫn truyền thần kinh ở hệ thần kinh trung ương. Những nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy venlafaxine và chất chuyển hóa có hoạt tính, O-desmethylvenlafaxine (ODV), là những chất ức chế mạnh sự tái thu hồi serotonin và norepinephrine ở neuron thần kinh và ức chế yếu sự tái thu nhận dopamin.
In vitro, venlafaxine và ODM không có ái lực đáng kể đối với thụ thể muscarin, histamin hay (alpha)-1 adrenergic. Hoạt tính dược lý trên những thụ thể này được cho là có liên quan đến các tác động khác nhau như kháng cholinergic, an thần và tác động trên tim mạch như đã được thấy ở các thuốc hướng tâm thần khác. Venlafaxine và ODV không có hoạt tính ức chế monoamin oxidase (MAO).
Hấp thu: Ít nhất 92% venlafaxine được hấp thu sau khi uống liều đơn của dạng phóng thích nhanh. Sinh khả dụng tuyệt đối là 40 - 45% trải qua chuyển hóa lần đầu. Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của venlafaxine và ODV.
Phân bố: Venlafaxine và ODV liên kết với protein huyết tương thấp (theo thứ tự là 27% và 30%).
Chuyển hoá: Venlafaxine được chuyển hóa chủ yếu qua gan. Venlafaxine được chuyển hóa thành chất chuyển hóa chính có hoạt tính là , O-desmethylvenlafaxine (ODV) bởi CYP2D6; venlafaxine cũng được chuyển hóa thành N-desmethylvenlafaxine, một chất chuyển hóa phụ ít hoạt tính hơn bởi CYP3A4. Venlafaxine là chất ức chế yếu của CYP2D6. Venlafaxine không ức chế CYP1A2, CYP2C9 hoặc CYP3A4.
Thải trừ: Venlafaxine và các chất chuyển hóa của thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận. Khoảng 87% liều venlafaxine được tìm thấy trong nước tiểu trong vòng 48 giờ, dưới dạng venlafaxine không đổi (5%), ODV dạng không liên hợp (29%), ODV dạng liên hợp (26%) hoặc các chất chuyển hóa phụ không hoạt tính khác (27%). Độ thải trừ ổn định trung bình trong huyết tương của venlafaxine và ODV lần lượt là 1,3 ± 0,6 l/giờ/kg và 0,4 ± 0,2 l/giờ/kg.
Dùng đường uống.
Các cơn trầm cảm nặng: Liều khởi đầu khuyến cáo là 75 mg, mỗi ngày một lần. Bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75 mg/ngày có thể tăng liều đến liều tối đa 375 mg/ngày. Việc tăng liều có thể được thực hiện cách quãng 2 tuần hoặc hơn.
Rối loạn lo âu lan tỏa: Liều khởi đầu khuyến cáo là 75 mg, mỗi ngày một lần. Bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75 mg/ngày có thể tăng liều đến liều tối đa 225 mg/ngày. Việc tăng liều có thể được thực hiện cách quãng 2 tuần hoặc hơn.
Rối loạn lo âu xã hội: Liều khuyến cáo là 75 mg mỗi ngày một lần. Không có bằng chứng cho thấy liều cao hơn mang lại nhiều lợi ích hơn. Tuy nhiên, bệnh nhân không đáp ứng với liều khởi đầu 75 mg/ngày, có thể tăng liều đến liều tối đa 225 mg/ngày. Việc tăng liều có thể được thực hiện cách quãng 2 tuần hoặc hơn.
Rối loạn hoảng sợ: Liều khuyến cáo 37,5 mg/ngày trong 7 ngày. Sau đó tăng liều lên 75 mg/ngày. Bệnh nhân hai không đáp ứng với liều 75 mg/ngày có thể tăng đến liều tối đa 225 mg/ngày. Việc tăng liều có thể được thực hiện cách quãng 2 tuần hoặc hơn.
Phòng ngừa tái phát các cơn trầm cảm nặng: Điều trị dài hạn cũng có thể thích hợp để phòng ngừa tái phát các cơn trầm cảm nặng. Trong hầu hết các trường hợp, liều khuyến cáo phòng ngừa tái phát các cơn trầm cảm nặng giống với liều điều trị.
Người cao tuổi: Cần thận trọng trong việc điều trị đối với người cao tuổi. Luôn dùng liều thấp nhất có hiệu quả và bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận khi tăng liều.
Bệnh nhân suy gan/ suy thận: Tùy thuộc vào độ thanh thải khác nhau của từng cá thể, điều chỉnh liều phù hợp theo mong muốn. Việc tăng liều chỉ nên được thực hiện sau khi đã có đánh giá trên lâm sàng do các tác dụng không mong muốn tương quan đến liều lượng. Nên sử dụng đều thấp nhất có tác dụng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều Venlafaxine xảy ra chủ yếu khi kết hợp với rượu và/hoặc các thuốc khác. Bất thường điện tâm đồ (như kéo dài khoảng QT, phong bế bộ nhánh, kéo dài khoảng QRS), nhịp nhanh xoang và tâm thất, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, mất tỉnh táo (từ buồn ngủ đến hôn mê), ly giải cơ vân, động kinh, chóng mặt, hoại tử gan và tử vong đã được báo cáo.
Xử trí đảm bảo tốt đường thở, đảm bảo đủ oxy và thông khí. Theo dõi nhịp tim và các dấu hiệu sinh tồn. Nếu cần thiết, rửa dạ dày với ống thông dạ dày lớn có sự bảo vệ đường thở thích hợp có thể được chỉ định nếu thực hiện sớm khi mới uống thuốc hay mới có triệu chứng.
Nên sử dụng than hoạt tính. Vì thể tích phân bố của thuốc lớn nên phương pháp lợi tiểu cưỡng bức, thẩm tách, lọc máu hấp phụ và thay máu không có lợi. Hiện vẫn chưa có chất giải độc đặc hiệu cho venlafaxine.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Venlafaxine 37,5 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Toàn thân: Suy nhược, đổ mồ hôi, hốt hoảng, run, dị cảm, ớn lạnh hoặc sốt, tăng hoặc giảm cân, khó thở;
Thần kinh: đau đầu, mất ngủ, buồn ngủ, hoa mắt, lo âu, kích động, dị mộng, lú lẫn;
Tiêu hoá: Biếng ăn, tiêu chảy, khó tiêu, đau bụng, buồn nôn, khô miệng, táo bón, nôn;
Da: Ban da, ngứa;
Tim mạch: Tăng huyết áp phụ thuộc liều, giãn mạch, đánh trống ngực;
Mắt: Rối loạn thị giác;
Thận: Tiểu thường xuyên;
Cơ xương khớp: Viêm khớp, đau cơ;
Sinh dục: Suy giảm chức năng sinh dục.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh: Ảo giác;
Da: Các phản ứng nhạy cảm ánh sáng;
Tim mạch: Hạ huyết áp thế đứng, ngất, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh;
Cơ: Co thắt cơ;
Gan: Tăng enzym gan có thể hồi phục.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Venlafaxine 37,5 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
Các trường hợp có nguy cơ cao về loạn nhịp tim, tăng huyết áp không kiểm soát.
Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Phụ nữ có thai.
Venlafaxine phải ngưng ít nhất 7 ngày trước khi bắt đầu điều trị với các thuốc ức chế MAO không hồi phục.
Venlafaxine không được bắt đầu ít nhất 14 ngày sau khi ngưng điều trị với thuốc ức chế MAO không hồi phục.
Bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim gần đây hoặc tình trạng bệnh có khả năng bị trầm trọng khi nhịp tim tăng. Do nguy cơ tăng huyết áp phụ thuộc liều, cần theo dõi huyết áp thường xuyên khi điều trị. Cần kiểm tra nồng độ cholesterol huyết thanh khi điều trị lâu dài.
Thận trọng khi dùng venlafaxine cho bệnh nhân suy gan hoặc thận từ vừa đến nặng và điều chỉnh liều khi cần thiết.
Venlafaxine được dùng thận trọng với bệnh nhân có tiền sử động kinh và tránh dùng cho những người có bệnh không ổn định, nên ngừng thuốc ở bất kỳ bệnh nhân phát triển cơn động kinh hoặc gia tăng tần số động kinh.
Thận trọng với bệnh nhân có tiền sử rối loạn chảy máu, hưng cảm nhẹ hay hưng cảm.
Bệnh nhân tăng nhãn áp hay có nguy cơ bệnh glaucom góc đóng cần được theo dõi chặt chẽ.
Báo ngay cho bác sĩ nếu có các biểu hiện phát ban, mày đay hay các phản ứng dị ứng có liên quan với venlafaxine.
Bệnh nhân, đặc biệt là người cao tuổi, cần thận trọng với nguy cơ có thể bị hoa mắt, đứng không vững do hạ huyết áp thể đứng.
Các triệu chứng do ngừng thuốc hoặc giảm liều venlafaxine đột ngột bao gồm mệt mỏi, buồn ngủ, đau đầu, buồn nôn, nôn, biếng ăn, đánh trống ngực, hoa mắt, khô miệng, tiêu chảy, mất ngủ, kích động, lo âu, căng thẳng, lú lẫn, hưng cảm nhẹ, dị cảm, đổ mồ hôi và chóng mặt.
Venlafaxine Stella có chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Giống như các thuốc chống trầm cảm khác, venlafaxine có thể làm suy giảm khả năng làm việc và nếu có ảnh hưởng xảy ra, bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy móc.
Nghiên cứu trên chuột cho thấy khi cho chuột mẹ dùng thuốc từ lúc mang thai cho đến khi dứt sữa có sự giảm khối lượng và tăng sự chết non ở chuột con và cũng tăng tử vong ở những chuột con trong 5 ngày đầu bú sữa mẹ.
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai. Vì nghiên cứu trên động vật không phải lúc nào cũng dự đoán được trên người, nên chỉ sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai khi thật sự cần thiết.
Venlafaxine bài tiết được qua sữa mẹ. Do nguy cơ gây những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ em bú sữa mẹ, nên quyết định hoặc ngưng cho con bú hoặc ngưng sử dụng thuốc, sau khi đã cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Thuốc ức chế CYP3A4: Dùng với các thuốc ức chế CYP3A4 (atazanavir, clarithromycin, indinavir, itraconazol, voriconazol, posaconazol, ketoconazol, nelfinavir, ritonavir, saquinavir và telithromycin) có thể làm tăng nồng độ của venlafaxine và O-desmethylvenlafaxine. Vì vậy, cần thận trọng khi bệnh nhân đang dùng liệu pháp điều trị đồng thời thuốc ức chế CYP3A4 và venlafaxine.
Lithi: Hội chứng serotonin có thể xảy ra khi dùng đồng thời venlafaxine và lithi.
Thuốc ức chế monoamine oxidase:
Các thuốc kích thích thần kinh trung ương: Cần thận trọng khi phải kết hợp venlafaxine với các thuốc kích thích thần kinh trung ương khác.
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có nhiều năm trong lĩnh vực dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Chào bạn Thanh,
Dạ sản phẩm có giá 300,000đ/ hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Tôn
Hữu ích
Nguyễn Tiến Bắc
Chào bạn Tôn,
Dạ sản phẩm có giá 300,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Như Ý
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn Như Ý,
Dạ sản phẩm có giá 300,000 ₫/Hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Thoảng
Hữu ích
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Chào bạn Thoảng,
Dạ sản phẩm có giá 300,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Lê minh phú
Hữu ích
Trần Hà Ái Nhi
Chào bạn Lê Minh Phú,
Dạ sản phẩm là thuốc kê đơn, mình vui lòng tham khảo liều dùng theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn hiệu quả ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Thanh
Hữu ích
Trả lời